NGC 419
Giao diện
NGC 419 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Đỗ Quyên |
Xích kinh | 01h 08m 17.2s[1] |
Xích vĩ | −72° 53′ 01″[1] |
Khoảng cách | 186.000 ± 13.000 ly (57.000 ± 4.000 pc)[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 10.6[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 2.8′ × 2.8′[1] |
Đặc trưng vật lý | |
Tên gọi khác | Kron 58, Lindsay 85, ESO 29-33, LI-SMC 182, OGLE-CL SMC 159, RZ2005 174.[1] |
NGC 419 là một cụm sao mở nằm cách 57.000 pc (190.000 ly) trong chòm sao Đỗ Quyên. Nó được phát hiện vào ngày 2 tháng 9 năm 1826 bởi James Dunlop. Nó được Dreyer mô tả là "khá lớn, khá sáng, tròn và sáng dần ở giữa." [3] Ở khoảng cách khoảng 186.000 năm ánh sáng (57.000 parsec), nó nằm trong Đám Mây Magellan Nhỏ.[2]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “NGC 419”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2017.
- ^ a b “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0419. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2016.
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 400 - 449”. Cseligman. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 419 tại Wikimedia Commons