NGC 219
Giao diện
NGC 219 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 42m 11.3s[1] |
Xích vĩ | +00° 54′ 16″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.018252[1] |
Khoảng cách | 245 Mly[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 15.0g[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | cE[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 0.62' × 0.59'[1] |
Tên gọi khác | |
CGCG 383-073, MCG +00-02-128, 2MASX J00421129+0054161, PGC 2522.[1] |
NGC 219 là một thiên hà hình elip nhỏ gọn nằm cách Mặt trời khoảng 245 triệu năm ánh sáng. trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào ngày 16 tháng 9 năm 1863 bởi George Bond.[3]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0219. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ Khoảng cách từ 1 thiên thể đến Trái Đất có thể được tính bằng Định luật Hubble: v=Ho là hằng số Hubble (70±5 (km/s)/Mpc). Sai số tương đối Δd/d chia cho khoảng cách thì bằng tổng sai số tương đối của vận tốc và v=Ho
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 200 - 249”. Cseligman. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 219 tại Wikimedia Commons
- NGC 219 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
- SEDS