Kim Jae-hwan (ca sĩ)
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Kim Jae-hwan | |
---|---|
Sinh | 27 tháng 5, 1996 Gwangyang, Jeolla Nam, Hàn Quốc[1] |
Nghề nghiệp | Ca sĩ |
Website | kjh-official |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | |
Nhạc cụ | |
Năm hoạt động | 2017–nay |
Công ty quản lý | |
Hãng đĩa | |
Hợp tác với | Wanna One |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Gim Jae-hwan |
McCune–Reischauer | Kim Chaehwan |
Hán-Việt | Kim Tại Hoán |
Kim Jae-hwan (Hangul: 김재환, Hanja: 金在奐, Hán-Việt: Kim Tại Hoán, sinh ngày 27 tháng 5 năm 1996) là một nam ca sĩ người Hàn Quốc trực thuộc công ty Swing Entertainment. Jaehwan trở thành thành viên của nhóm nhạc nam dự án Wanna One sau khi giành được vị trí thứ 4 trong đêm chung kết Produce 101 Mùa 2, một chương trình truyền hình thực tế sống còn của kênh truyền hình Mnet. Wanna One gồm 11 thành viên và sẽ hoạt động cùng nhau trong vòng 1 năm 6 tháng.[4][5] Sau khi hoàn thành 1 năm 6 tháng hoạt động, quảng bá cùng Wanna One, Jaehwan chính thức ra mắt với vai trò là nghệ sĩ solo vào ngày 20 tháng 5 năm 2019 với mini-album Another.
Học vấn
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Trường học | Khoa | Ghi chú |
2003 –2008 | Trường Tiểu học Seoul Junggok | ― | Đã tốt nghiệp |
2009 – 2011 | Trường Trung học Cơ sở SamJeong | ||
2012 – 2014 | Trường Trung học Gonghang | ||
2016 – nay | Trường Đại học Howon | Khoa Chuyên về Thanh nhạc, Âm nhạc thực hành |
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Kim Jae-hwan sinh ngày 27 tháng 5 năm 1996 tại Gwangyang, Jeolla Nam, Hàn Quốc. Jaehwan là con một của một gia đình bình thường và từng học khoa Chuyên về Thanh nhạc, Âm nhạc thực hành tại Trường Đại học Howon.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]2012 – 2016: Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi tham gia chương trình Produce 101 Mùa 2, Jaehwan đã tham gia chương trình Korea’s Got Talent 2 vào năm 2012. Jaehwan khi đó chỉ dừng lại ở vòng loại Daegu nhưng lại được giám khảo Kim Gura đặc biệt đề nghị diễn lại tại vòng loại Seoul và ở đó, Jaehwan đã qua vòng loại rồi vào đến vòng bán kết.
Jaehwan từng hoạt động trong ban nhạc Sherlock (gồm 4 thành viên, thuộc công ty Music Works) từ khoảng tháng 10 năm 2014, Jaehwan đảm nhiệm vị trí hát chính và guitarist. Tuy nhiên, Shelrock đã tan rã vào tháng 8 năm 2015 với lý do khác biệt về phong cách âm nhạc giữa các thành viên.
Năm 2016, Jaehwan tham gia chương trình âm nhạc God's Voice của đài SBS, là người chiến thắng đầu tiên và dừng lại ở vòng 2.
2017 – 2018: Produce 101 Mùa 2 và Wanna One
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 2017, Jaehwan tham gia Produce 101 Mùa 2 với tư cách là một thực tập sinh tự do. Trải qua 11 tập phát sóng, Jaehwan đạt hạng 4 chung cuộc với 1,051,735 phiếu bầu và trở thành thành viên của nhóm nhạc nam dự án Wanna One được quản lý bởi công ty Swing Entertainment. Nhóm gồm có 11 thành viên và sẽ hoạt động cùng nhau trong vòng 1 năm 6 tháng.[6]
Thứ hạng trong Produce 101 Mùa 2
[sửa | sửa mã nguồn]Tập | 1 | 2 | 3 | 5 | 6 | 8 | 10 | 11 (Tập cuối) |
Thứ hạng | 27 | 18 | 18 | 16 (569,969 phiếu) |
7 | 9 (1,822,842 phiếu) |
13 (259,776 phiếu) |
4 (1,051,735 phiếu) |
2019 - nay: Hoạt động solo
[sửa | sửa mã nguồn]Kể từ ngày 1 tháng 1, Jaehwan đã thành thực tập sinh của Stone Music Entertainment và sẽ ra mắt solo dưới trướng Swing Entertainment (công ty con của Stone Music, công ty quản lý của Wanna One).[7]
Ngày 9 tháng 1, Swing công bố ba màu sắc đại diện chính thức của Jaehwan là Màu xanh dương (Pantone 7702C) - đại diện cho tiếng hát của Jaehwan, mang đến sự thoải mái và niềm vui cho mọi người. Màu tím (Pantone 270C) - đại diện cho WIN:D, mang đến sự hòa hợp, đồng hành cùng hạnh phúc với Jaehwan và Màu xanh mint (Pantone 7464C) - đại diện cho âm nhạc, kết nối Jaehwan với người hâm mộ.
Ngày 3 tháng 2, Swing công bố tên fandom chính thức của Jaehwan là WIN:D (윈드), có thể hiểu đây là từ "WIND/WINDY", nghĩa là "ngọn gió" hoặc nghĩa thứ hai là từ ghép của từ "WIN" (chiến thắng) và biểu tượng mặt cười (:D). Dù hiểu theo nghĩa nào, Jaehwan cũng muốn nhấn mạng rằng người hâm mộ có ý nghĩa lớn lao trong sự nghiệp của mình.
Ngày 27 tháng 4, Jaehwan đại diện ném bóng mở màn cho trận đấu bóng chày của đội Doosan Bears.
Ngày 20 tháng 5, Jaehwan chính thức ra mắt solo với mini-album đầu tay "Another" và bài hát chủ đề "Begin Again".[8] Album bao gồm 6 bài hát và đều có sự tham gia sáng tác, viết lời của Jaehwan. Đặc biệt, bài hát chủ đề mang tên "Begin Again" là một ca khúc được đồng sáng tác bởi Jaehwan và tiền bối Im Changjung, một nam ca sĩ gạo cội và là "quái vật nhạc số" đình đám của Hàn Quốc. "Begin Again" là một bản Pop/Ballad pha trộn chút R&B với giai điệu da diết và sâu lắng. Phần MV được thực hiện với nhiều bối cảnh, đặc biệt có sự tham gia diễn xuất của nữ diễn viên nổi tiếng Kim Yoojung.
"Begin Again" đưa Jaehwan tiến vào top 100 của 7 trang nhạc số lớn ở Hàn Quốc, lọt top 20 Melon và đạt no.1 trên BXH thời gian thực của Mnet và Naver. "Another" sau ngày đầu mở bán ghi nhận doanh số bán ra là 50.217 bản, sau tuần đầu là 93.345 bản, giúp "Another" lọt top 10 album bán chạy nhất tuần đầu tiên với nghệ sĩ solo trên Hanteo ở vị trí thứ 7. Trên Gaon, "Another" dẫn đầu bảng xếp hạng album Gaon tuần 21 năm 2019 với tổng 74.039 bản. Theo Gaon, "Another" giữ vị trí album bán chạy nhất trong những ngày 20, 21, 22 và 25 tháng 5.
Ngày 28 tháng 5, Jaehwan xuất sắc có được 1st win đầu tiên trong sự nghiệp solo của mình trên The Show với 9376 điểm và chỉ mất 8 ngày kể từ khi debut để đạt được thành tích này.[9]
Ngày 23 tháng 10, Jaehwan công bố Offcial Fanlight[10]
Ngày 12 tháng 12, Jaehwan comeback với 2nd mini album "Moment" cùng bài hát chủ đề The time I need.
Ngày 14-15 tháng 12, Jaehwan tổ chức solo concert <ILLUSION, 煥想> đầu tiên trong sự nghiệp của mình tại Seoul, ngoài ra còn có 2 khách mời là Ha Sung Woon và Park Jihoon đến để ủng hộ anh.[11]
Ngày 1 tháng 2, Jaehwan tiếp tục tổ chức solo concert <ILLUSION> tại Busan đồng thời cũng được phát sóng trực tiếp thông qua Olleh TV và Seezn có trả phí, ca sĩ - nhạc sĩ Aivan sẽ tham gia với tư cách khách mời và sẽ trình bày loạt hit của Wanna One như Energetic, Beautiful, Spring Breeze và I Promise You [12],ngoài ra CIX Bae Jinyoung cũng đến để ủng hộ anh[13]
Ngày 2 tháng 2, Jaehwan sẽ hợp tác với nhà sản xuất nhạc Jung Key phát hành single mới 'Goodbye' [14]
Ngày 10 tháng 4, Jaehwan collab với MC Mong thông qua bài hát mới COLD(봄 같던 그녀가 춥대), số tiền thu được từ bài hát sẽ được mang đi quyên góp.[15]
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Sáng tác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Album | Bài hát | Phần | |||||
Viết lời | Cùng với | Soạn nhạc | Cùng với | Cải biên | Cùng với | |||
2019 | "ANOTHER" | 그렇게 널 (Love You Still) | Yongjin | Yongjin | – | |||
My Star | Lee Joohyung (MonoTree), Son Goeun (MonoTree) | Lee Joohyung (MonoTree), NOPARI (MonoTree) | – | |||||
안녕하세요 (Begin Again) | – | Im Changjung, Wild Boar | – | |||||
Blow Me | – | Famous Bro, HYMAX | – | |||||
디자이너 (Designer) | Lee Joohyung (MonoTree), GDLO (MonoTree), Yongjin | Lee Joohyung (MonoTree), GDLO (MonoTree) | – | |||||
랄라 (Melodrama) | Lee Joohyung (MonoTree) | Lee Joohyung (MonoTree), Yoon Jongsung (MonoTree) | – | |||||
"MOMENT" | 시간이 필요해 (The Time I Need) | Duble Sidekick, Justice, TIME, GRVVITY, White99 | Justice, White99 | – | ||||
After Party | Justice, White99 | Justice, White99 | Justice, White99 | |||||
누나 (NUNA) | – | Seo Wonjin, Kim Jisun, White99 | – | |||||
Who Am I | JQ, Lee Jihye, JoA (makeumine works) | Yoon Jongsung (MonoTree) | – | |||||
파라다이스 (Paradise) (feat. Park Woojin of AB6IX) | Justice, White99, Woojin (AB6IX) | GRVVITY, TIME, Justice, White99 | – | |||||
Zzz | Justice, White99 | GRVVITY, TIME, Justice, White99 | – |
Mini-album
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Chi tiết | Danh sách bài hát | Thứ hạng cao nhất | Doanh số |
KOR | ||||
Another |
|
Danh sách
|
2[16] | |
---|---|---|---|---|
Moment |
|
Danh sách
|
2 [18] |
Đĩa đơn (Singles)
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album |
KOR | |||
Hát chính | |||
---|---|---|---|
"Begin Again" | 2019 | 31[20] | Another |
''The Time I Need'' | 107[21] | Moment | |
Goodbye | 2020 | ||
COLD(봄 같던 그녀가 춥대) | 2020 | ||
Nhạc phim | |||
"Black Sky" | 2019 | TBA | Chief of Staff OST Part 2 |
If I was | Vagabond OST Part 9 | ||
One Day | 2020 | Crash Landing On You OST Part 5 |
Các bài hát lọt vào bảng xếp hạng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Thứ hạng cao nhất | Album |
KOR [22] | |||
"Love You Still" (그렇게 널) | 2019 | 148 | Another |
---|---|---|---|
"My Star" | 193 |
Các hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Kênh | Tên chương trình | Tập | Chú thích |
Trước khi ra mắt | ||||
---|---|---|---|---|
2012 | TvN | Korea's Got Talent 2 | ― | Thí sinh tham gia đến vòng bán kết |
2016 | SBS | God's voice | Thí sinh tham gia đến vòng 2 | |
Thành viên của Wanna One | ||||
2017 | MBC Every1 | Weekly Idol | Tập 315, 316 | Cả nhóm |
TvN | SNL Korea 9 | Tập 194, 195 | ||
MBC | Idol Men | ― | ||
KBS2 | Immortal Songs: Singing the Legend - Summer Story | Tập 318 | ||
MBC | Infinite Challenge | Tập 544 | ||
Section TV Entertainment Communication | ― | |||
Mwave | MEET&GREET | |||
MBC | Oppa Thinking | Tập 16 | Tham gia cùng Minhyun, Daniel, Jihoon, Daehwi | |
Channel A | A Man Who Feeds the Dog | ― | Cả nhóm | |
SBS | One Night of TV Entertainment | |||
KBS2 | Immortal Songs: Singing the Legend | Tập 322, 323 | Khách mời | |
KBS1 | Open Concert | ― | Cả nhóm | |
KBS2 | Immortal Songs: Singing the Legend | Tập 330 | Chiến thắng ở vòng 1 và 2 với 423 bình chọn | |
2018 | Olleh TV | Amigo TV Season 2 | ― | Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Seongwoo, Jihoon, Woojin, Jinyoung, Daehwi, Kuanlin |
KBS2 | Happy Together 3 | Tập 521, 522 | Tham gia cùng Minhyun, Daniel, Jinyoung | |
MBC | Living Together In Empty Room | Tập 25 - 29 | Tham gia cùng Seongwoo, Daniel | |
Mnet | I Can See Your Voice 5 | Tập 3 | Cả nhóm | |
JTBC | Two Yoo Project Sugar Man | Tập 9 | ||
KBS2 | Hello Counselor | Tập 360 | Tham gia cùng Minhyun, Seongwoo | |
Happy Together 3 | Tập 531, 532 | Tham gia cùng Minhyun, Daniel, Jinyoung | ||
MBC | Section TV Entertainment Communication | ― | Cả nhóm | |
KBS2 | School Attack | |||
JTBC | Knowing Brothers | Tập 122 | ||
KBS2 | Documentary Three Days | ― | ||
MBC | King of Mask Singer | Thí sinh | ||
New Life For Children Radio | Cả nhóm. Jihoon là người dẫn truyện | |||
JTBC | Idol Room | Tập 1 | Cả nhóm | |
MBC | Unexpected Q | Tập 3 | Khách mời | |
KBS1 | Open Concert | ― | Cả nhóm | |
Mnet | Produce 48 | Tập 12 (chung kết) | Khách mời cùng 6 thành viên của I.O.I | |
KBS2 | Documentary Three Days | ― | Cả nhóm | |
Mnet | The Kkondae Live | Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Daehwi | ||
KBS2 | Happy Together 4 | Tập 6 | Cả nhóm | |
Celebrity Relay | ― | |||
Olleh TV | Amigo TV Season 4 | |||
JTBC | Knowing Brothers | Tập 156 | ||
Idol Room | Tập 33 | |||
Nghệ sĩ solo | ||||
2019 | KBS2 | Immortal Songs: Singing the Legend 2 | Tập 400 | Chiến thắng ở cả ba vòng và là người chiến thắng chung cuộc với 741 bình chọn |
Tập 402 | Song ca cùng tiền bối Chungha | |||
MBC | Where is My Home | Tập 7, 8 | ― | |
Section TV Entertainment Communication | ― | |||
KBS2 | Hello Counselor | Tập 414 | ||
Yoo Hee-yeol's Sketchbook | Tập 446 | |||
Mwave | MEET&GREET | ― | ||
MBC | Where is My Home | Tập 13 | ||
Mnet | TMI News | Tập 7 | ||
2020 | SBS Fil
SBS MTV |
Mingarlaba, My Music Teacher | _ | __ |
KBS2 | New Beginning Fly Shot Doori | Tập 6 |
Chương trình thực tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Kênh | Tên chương trình | Số tập |
Trước khi ra mắt | |||
---|---|---|---|
2017 | Mnet | Produce 101 Mùa 2 | 11 |
Thành viên của Wanna One | |||
2017 | Mnet | Wanna One GO | 2 |
SBS Mobidic | Wanna City | 4 | |
Mnet | Wanna One GO: ZERO BASE | 8 | |
WANNA ONE COMEBACK (Nothing Without You) | 1 | ||
2018 | WANNA ONE COMEBACK (I Promise You) | ||
Wanna One GO In Jeju | 3 | ||
Wanna One GO: X-CON | 5 | ||
Olleh TV | Wanna Travel | 12 | |
V Live | LieV | 1 | |
Star Road | 24 | ||
Mnet | WANNA ONE COMEBACK (Power Of Destiny) | 1 | |
Olleh TV | Wanna Travel Season 2 | 9 | |
2020 | SBS | Law of The Jungle tại Palawan | 1 |
Quảng cáo (CF)
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Sản phẩm | Công ty | Nhãn hiệu | Ghi chú |
Thành viên của Wanna One | ||||
---|---|---|---|---|
2017 | Quần áo (thể thao) | E-Land Group | K-Swiss | Cả nhóm. Hợp tác cùng Park Bogum |
Đồ uống có cồn | Hite Jinro | Hite Extra Cold | Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Seongwu và Daniel. Hợp tác cùng Daniel Henney | |
Ứng dụng điện thoại | Naver | Snow | Cả nhóm | |
Dịch vụ thanh toán | Samsung | Samsung Pay | ||
Nước giải khát (cà phê) | KOREA YAKULT | Cold Brew Coffee | ||
Quần áo | K2 Korea | Eider | ||
Máy sưởi ấm tay | Wov Korea | Wov Korea | ||
2017-2018 | Trò chơi trên điện thoại | SmileGate | The Musician | |
Mỹ phẩm | AmorePacific | Innisfree | Cả nhóm. Người mẫu online | |
Quần áo (đồng phục) | IVYclub | IVYclub | Cả nhóm | |
Thức ăn (kẹo) | Lotte Confectionery | Yo-Hi, Sô cô la Lactobacillus | ||
Nước giải khát có gas | Millkis Yo-Hi Water | |||
Thức ăn (gà rán) | Mexicana | Mexicana Chicken | ||
Kính áp tròng | CLAIRE'S KOREA | LENS NINE | ||
Mỹ phẩm (nước hoa) | CEO International | CLEAN | ||
Chuỗi cửa hàng đồ ăn nhanh | Lotteria | Lotteria | ||
Tai nghe | Mobifren | Mobifren | ||
Thức ăn (sô cô la) | Lotte Confectionery | Ghana Airlight | ||
2018 | Quần áo (giày/túi) | K2 Korea | Eider | |
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Shinhan Bank | Shinhan Bank Super App | ||
Chăm sóc răng miệng | AmorePacific | Pleasia | ||
Đồ uống (vitamin) | Kwangdong Pharmaceutical | Vita500 | ||
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Gmarket | Gmarket App | ||
Quần áo (thể thao) | Reebok Korea | Reebok | ||
Quần áo | CJ O Shopping | Ce.& | Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Seongwu, Jihoon, Woojin, Jinyoung, Daehwi và Kuanlin. Quảng cáo T-shirt | |
Thức ăn (kem) | Binggrae | Binggrae Supercone | Cả nhóm | |
Nền tảng ứng dụng di động tổng hợp | Netmarble | MODOO MARBLE | Cả nhóm. Quảng cáo game | |
Nghệ sĩ solo | ||||
2019 | Mỹ phẩm (Essence, Cream & Foam Cleansing) | 4EVER&J LAB | Liz4EVER | Người mẫu đại diện |
Người mẫu tạp chí
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên tạp chí | Số phát hành | Ghi chú |
Thành viên của Wanna One | |||
---|---|---|---|
2017 | 1st Look | Tháng 7 (Vol.137) | Cả nhóm |
CéCi Another Choice | Tháng 8 | ||
Singles | |||
Asta TV | |||
Weekly DongA | Tháng 9 (Vol.1106) | Xuất hiện cùng Woojin, Jinyoung, Kuanlin | |
CéCi Another Choice | Tháng 10 | Cả nhóm | |
@star1 | Tháng 11 (Vol.68) | ||
GQ Korea | Tháng 11 | ||
2018 | High Cut | Tháng 2 (Vol.216) | |
@star1 | Tháng 4 (Vol.73) | ||
1st Look | Tháng 9 (Vol.162) | ||
Dicon | Tháng 12 (Vol.4) | ||
Nghệ sĩ solo | |||
2019 | Allure Korea | Tháng 3 | ― |
The Star | Tháng 4 | ||
@star1 | Tháng 9 (Vol.90) | Người mẫu trang bìa | |
2020 | haru*hana | Tháng 3 | __ |
Harper's Bazaar Korea | |||
Streetfoot | Tháng 5 (Vol.154) |
Radio
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Kênh | Tên chương trình | Ngày | Chú thích |
Thành viên của Wanna One | ||||
---|---|---|---|---|
2017 | KBS Cool FM | Park Myung-soo's Radio Show | 24 tháng 8 | Cả nhóm |
Lee Hong-ki's Kiss the Radio | 28 tháng 8 | |||
SBS Power FM | Choi Hwa-jung's Power Time | 29 tháng 8 | ||
NCT's Night Night! | 21 tháng 11 | Tham gia cùng Sungwoon, Minhyun, Woojin | ||
2018 | MBC Standard FM | Lee Yoon-suk, Choi Hee's Good Weekend | 3 tháng 3 | Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Woojin, Jinyoung, Daehwi, Kuanlin |
SBS Power FM | Two O'clock Escape Cultwo Show | 6 tháng 6 | Tham gia cùng Jisung, Sungwoon, Minhyun, Daniel, Woojin | |
Nghệ sĩ solo | ||||
2019 | KBS Cool FM | Park Won Kiss Radio | 20 tháng 5 | ㅡ |
Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên video âm nhạc | Ngày phát hành | Album |
Thành viên của Wanna One | |||
---|---|---|---|
2017 | ENERGETIC | 7 tháng 8 | 1X1=1 (To Be One) |
BURN IT UP (Extended Ver.) | 10 tháng 8 | ||
BEAUTIFUL (Movie ver.) | 13 tháng 11 | 1-1=0 (Nothing Without You) | |
BEAUTIFUL (Performance ver.) | 20 tháng 11 | ||
2018 | I.P.U (Special Theme Track) | 5 tháng 3 | 0+1=1 (I Promise You) |
BOOMERANG | 19 tháng 3 | ||
LIGHT | 4 tháng 6 | 1÷x=1 (Undivided) | |
SPRING BREEZE | 19 tháng 11 | 1¹¹=1 (Power of Destiny) | |
Nghệ sĩ solo | |||
2019 | BEGIN AGAIN (안녕하세요) | 20 tháng 5 | Another |
''The Time I Need'' | 13 tháng 12 | Moment | |
2020 | 안녕(Goodbye) | 2 tháng 2 | – |
Xuất hiện trong video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên video âm nhạc | Ngày phát hành | Nghệ sĩ |
2017 | FREEZE | 22 tháng 8 | Momoland |
Sự kiện thời trang
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Ngày | Thành phố | Quốc gia |
2019 | Attended London Fashion Week 'IZZUE' Show | 19 tháng 2 | Luân Đôn | Anh |
Concert và Tour / Fanmeeting
[sửa | sửa mã nguồn]Concert và Tour
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
Thành viên của Wanna One | |||||
---|---|---|---|---|---|
2017 | Wanna One Premier Show-Con Debut | 7 tháng 8 | Seoul | Hàn Quốc | Gocheok Sky Dome |
Wanna One Premier Fan-Con | 15 tháng 12 | SK Olympic Handball Gymnasium | |||
16 tháng 12 | |||||
17 tháng 12 | |||||
23 tháng 12 | Busan | BEXCO | |||
24 tháng 12 | |||||
2018 | Wanna One World Tour - 'One: The World' | 1 tháng 6 | Seoul | Gocheok Sky Dome | |
2 tháng 6 | |||||
3 tháng 6 | |||||
21 tháng 6 | San Jose, California | Hoa Kỳ | Event Center Arena | ||
26 tháng 6 | Dallas | Trung tâm Hội nghị Fort Worth | |||
29 tháng 6 | Chicago | Allstate Arena | |||
2 tháng 7 | Atlanta | Infinite Energy Arena | |||
10 tháng 7 | Chiba | Nhật Bản | Makuhari Messe | ||
11 tháng 7 | |||||
13 tháng 7 | Singapore | Singapore | Sân vận động trong nhà Singapore | ||
15 tháng 7 | Jakarta | Indonesia | Trung tâm hội nghị và triển lãm Indonesia | ||
21 tháng 7 | Kuala Lumpur | Malaysia | Axiata Arena | ||
28 tháng 7 | Hồng Kông | Trung Quốc | AsiaWorld–Expo | ||
29 tháng 7 | |||||
4 tháng 8 | Băng Cốc | Thái Lan | Impact Arena | ||
5 tháng 8 | |||||
17 tháng 8 | Melbourne | Úc | Hisense Arena | ||
25 tháng 8 | Đào Viên | Đài Loan | Nhà thi đấu đa năng Đại học Thể thao Quốc gia Đài Loan | ||
26 tháng 8 | |||||
1 tháng 9 | Manila | Philippines | Mall of Asia Arena | ||
2019 | Wanna One Concert - 'Therefore' | 24 tháng 1 | Seoul | Hàn Quốc | Gocheok Sky Dome |
25 tháng 1 | |||||
26 tháng 1 | |||||
27 tháng 1 | |||||
Nghệ sĩ solo | |||||
2019 | Kim JaeHwan 1st solo concert <ILLUSION, 煥想> | 14 tháng 12 | Seoul | Hàn Quốc | Jamsil Arena |
15 tháng 12 | |||||
2020 | 1 tháng 2 | Busan | BEXCO | ||
18 tháng 4 | Băng Cốc | Thái Lan | BCC HALL CENTRAL LADPRAO. |
Các concert khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
Trước khi ra mắt | |||||
---|---|---|---|---|---|
2017 | Produce 101 Season 2 FINALE CONCERT | 1 tháng 7 | Seoul | Hàn Quốc | Olympic Park Olympic Hall |
2 tháng 7 | |||||
Thành viên của Wanna One | |||||
2017 | KCON 2017 LOS ANGELES | 20 tháng 8 | Los Angeles | Hoa Kỳ | Trung tâm Staples |
2017 Incheon International Airport Sky Festival | 3 tháng 9 | Incheon | Hàn Quốc | Quảng trường cỏ sân bay quốc tế Incheon | |
Incheon K-pop Concert 2017 | 9 tháng 9 | Sân vận động Incheon Munhak | |||
KCON 2017 AUSTRALIA | 23 tháng 9 | Sydney | Úc | Qudos Bank Arena | |
2017 Gangnam Festival K-pop Concert | 29 tháng 9 | Seoul | Hàn Quốc | COEX Yeongdongdae-ro | |
2017 Korea Music Festival | 30 tháng 9 | Gocheok Sky Dome | |||
2017 Fever Festival | Seoul Plaza | ||||
2017 Busan One Asia Festival | 22 tháng 10 | Busan | Sân vận động chính Asiad Busan | ||
2017 The Seoul Awards | 27 tháng 10 | Seoul | Hội trường Hòa bình Trường Đại học Kyung Hee | ||
2017 Dream Concert in Pyeongchang | 5 tháng 11 | Pyeongchang | Sân vận động Olympic Pyeongchang | ||
2018 | Music Bank in Chile | 23 tháng 3 | Santiago | Chile | Movistar Arena |
KCON 2018 JAPAN | 13 tháng 4 | Chiba | Nhật Bản | Makuhari Messe | |
2018 Seowon Valley Green Concert | 27 tháng 5 | Gyeonggi | Hàn Quốc | Seowon Valley Golf Course | |
KCON 2018 NEW YORK | 24 tháng 6 | Newark | Hoa Kỳ | Trung tâm Prudential | |
M COUNTDOWN in TAIPEI | 5 tháng 7 | Đài Bắc | Đài Loan | Nhà thi đấu Đài Bắc | |
2018 Ulsan Summer Festival | 23 tháng 7 | Ulsan | Hàn Quốc | Sân vận động Ulsan | |
2018 Korea Music Festival | 1 tháng 8 | Seoul | Gocheok Sky Dome | ||
KCON 2018 LOS ANGELES | 11 tháng 8 | Los Angeles | Hoa Kỳ | Trung tâm Staples | |
2018 DMC Festival Super Concert | 5 tháng 9 | Seoul | Hàn Quốc | Sangam Culture Square | |
2018 Hallyu Pop Fest | 7 tháng 9 | Singapore | Singapore | Sân vận động trong nhà Singapore | |
8 tháng 9 | |||||
2018 Daegu Kpop Festival | 9 tháng 9 | Daegu | Hàn Quốc | Duryu Baseball Stadium | |
KCON 2018 THAILAND | 29 tháng 9 | Bangkok | Thái Lan | Impact, Muang Thong Thani | |
2018 Asia Song Festival | 3 tháng 10 | Busan | Hàn Quốc | Sân vận động chính Asiad Busan | |
2018 Gangnam Festival | 6 tháng 10 | Seoul | Youngdongdae Special Stage | ||
2018 BBQ Super Concert | 14 tháng 10 | Suwon | Sân vận động World Cup Suwon | ||
2018 Busan One Asia Festival | 20 tháng 10 | Busan | Sân vận động chính Asiad Busan | ||
2018 Jeju Hallyu Festival | 4 tháng 11 | Jeju | Sân vận động World Cup Jeju | ||
Nghệ sĩ solo | |||||
2019 | KCON 2019 JAPAN | 17 tháng 5 | Chiba | Nhật Bản | Makuhari Messe |
Seoul Park Music Festival 2019 | 16 tháng 6 | Seoul | Hàn Quốc | Công viên Olympic | |
2020 | Go! K-Pop In Seoul Festa | 29 tháng 4 | Olympic Stadium. |
Fanmeeting
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên Fanmeeting | Ngày | Thành phố | Quốc gia | Địa điểm |
Thành viên của Wanna One | |||||
---|---|---|---|---|---|
2017 | Wanna One 1st FAN MEETING IN BANGKOK | 16 tháng 9 | Băng Cốc | Thái Lan | HALL 106, BITEC BANGNA |
Wanna One 1st FAN MEETING IN SINGAPORE | 22 tháng 9 | Singapore | Singapore | ZEPP, BIGBOX SINGAPORE | |
Wanna One 1st FAN MEETING IN HONGKONG | 3 tháng 10 | Hồng Kông | Trung Quốc | ASIA WORLD-EXPO HALL | |
4 tháng 10 | |||||
Wanna One 1st FAN MEETING IN TAIPEI | 6 tháng 10 | Đài Loan | Đài Loan | NTU SPORTS CENTER | |
7 tháng 10 | |||||
Wanna One 1st FAN MEETING IN MANILA | 13 tháng 10 | Manila | Philippines | SMART ARANETA COLISEUM | |
2018 | Wanna One 1st FAN MEETING IN MACAU | 14 tháng 1 | Ma Cao | Trung Quốc | EVENT CENTER, STUDIO CITY MACAU |
Wanna One 1st FAN MEETING IN KUALA LUMPUR | 19 tháng 1 | Kuala Lumpur | Malaysia | STADIUM NEGARA | |
Wanna One 1st FAN MEETING IN JAKARTA | 21 tháng 1 | Jakarta | Indonesia | HALL 5, ICE BSD CITY | |
Nghệ sĩ solo | |||||
2019 | Sweet Jjaen Candy Day | 14 tháng 3 | Seoul | Hàn Quốc | BANPO HANGANG PARK MOONLIGHT SQUARE |
KIM JAEHWAN 1st FAN MEETING TOUR 'MIN:D' | 26 tháng 5 | Jamsil Arena | |||
7 tháng 6 | Osaka | Nhật Bản | ORIX THEATER | ||
8 tháng 6 | Tokyo | OMIYA SONIC CITY HALL | |||
22 tháng 6 | Băng Cốc | Thái Lan | INDOOR STADIUM HUAMARK | ||
29 tháng 6 | Jakarta | Indonesia | ISTORA SENAYAN | ||
6 tháng 7 | Singapore | Singapore | THE STAR THEATRE - THE STAR PERFORMING ARTS CENTRE | ||
27 tháng 7 | Kuala Lumpur | Malaysia | Sân vận động trong nhà Malawati | ||
30 tháng 7 | Hồng Kông | Trung Quốc | THE STAR HALL - KITEC |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Lễ trao giải | Giải thưởng | Đề cử cho | Kết quả | Chú thích |
---|---|---|---|---|---|
2019 | 2nd Genie Music Awards | Nghệ sĩ nam mới xuất sắc | — | Đề cử | [23] |
Ngôi sao âm nhạc thế hệ mới của Genie | Đoạt giải | ||||
3rd Soribada Best K-Music Awards | Bonsang | Đoạt giải | [24] | ||
2020 | 34th Golden Disc Awards | ||||
29th High1 Seoul Music Awards | Ballad Award | Đoạt giải | [25] | ||
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
---|---|---|---|
2019 | 28 tháng 5 | "Begin Again" | 9376 |
Năm | Ngày | Bài hát |
---|---|---|
2019 | 29 tháng 5 | "Begin Again" |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 정혜연, 구희언 (20 tháng 9 năm 2017). “요즘 최고 대세 보이그룹 '워너원' 김재환, 박우진, 라이관린, 배진영”. Weekly Donga (bằng tiếng Hàn).
- ^ Khi hoạt động cùng Wanna One
- ^ “ko:[Oh!쎈 초점] "워너원, 내일부터 스윙엔터와"…YMC, 소속사 이적 일문일답[종합]”. Naver (bằng tiếng Hàn). 31 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Soompi (bằng tiếng Anh). 21 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2019. Đã định rõ hơn một tham số trong
|tiêu đề=
và|title=
(trợ giúp) - ^ “'프듀2' 강다니엘 워너원 최종 센터, 2등 박지훈·11등 하성운(종합)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 5 năm 2019.
- ^ “'프듀2' 강다니엘 워너원 최종 센터, 2등 박지훈·11등 하성운(종합)”. Herald Pop (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2018.
- ^ “워너원 김재환, 스윙엔터테인먼트 손잡고 솔로활동..."전폭 지원"(공식입장)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
- ^ “워너원 출신 김재환, 솔로데뷔 타이틀곡 '안녕하세요' MV서 김유정과 호흡”. sports.khan. (bằng tiếng Hàn). 12 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Kim Jae Hwan Takes 1st Ever Solo Win With "Begin Again" On "The Show"; Performances By Lovelyz, AB6IX, And More”. Soompi (bằng tiếng Anh). 28 tháng 5 năm 2019.
- ^ https://twitter.com/KJH_officialtwt/status/1186839675161366528?s=20
- ^ “Park Ji Hoon And Ha Sung Woon To Attend Kim Jae Hwan's Concert And Show Support”.
- ^ “아이반, 김재환 부산 콘서트 '지원 사격'..워너원 '히트곡 메들리' 예고”.
- ^ “CIX 배진영, 김재환 부산 콘서트 스페셜 게스트 출격 '워너원 의리'”.
- ^ “김재환, 2월 새 싱글 '안녕' 발매..대세 프로듀서 정키와 환상 컬래버[공식]”.
- ^ “[단독] 김재환, MC몽 신곡 컬래버 주인공…수익금 기부”.
- ^ “Another – Tuần 21 năm 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ “2019 Album Chart (Xem #58)”. Gaon Chart. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “MOMENT”. Truy cập 9 tháng 1 năm 2020.
- ^ “2019 Album Chart (Xem #82)”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “2019년 21주차 Digital Chart”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “2019년 50주차 Digital Chart”. Truy cập 20 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Begin Again, Love You Still, My Star – Tuần 21 năm 2019”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập 30 tháng 5 năm 2019.
- ^ “[MGMA] 방탄소년단, 대상 포함 6관왕 폭주...트와이스 `2관왕` (종합)”. www.mk.co.kr (bằng tiếng Hàn). 1 tháng 8 năm 2019.
- ^ “Winners Of Day 2 Of 2019 Soribada Best K-Music Awards”. Soompi (bằng tiếng Anh). 23 tháng 8 năm 2019.
- ^ “'2020서가대' 김재환, 발라드상 수상 "성장하는 가수가 되겠다"”.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Kênh Kim Jae-hwan trên YouTube
- Kim Jae-hwan trên Twitter (tiếng Hàn)
- Kim Jae-hwan trên Twitter (tiếng Nhật)
- Kim Jae-hwan trên Instagram
- Kim Jae-hwan trên Instagram (Cá nhân)
- Kim Jae-hwan trên Daum Cafe
- Kim Jae-hwan[liên kết hỏng] trên V Live