Bước tới nội dung

Jo Yu-ri

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Jo.
Jo Yu-ri
Jo Yu-ri vào năm 2019
SinhJo Yu-ri
22 tháng 10, 2001 (23 tuổi)
Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc
Nghề nghiệpCa sĩ
Quê quánMunhyeon-dong, Nam-gu, Busan, Hàn Quốc
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụThanh nhạc
Năm hoạt động2018 (2018)–nay
Hãng đĩa
Hợp tác với
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
조유리
Hanja
曺柔理
Romaja quốc ngữJo Yu-ri
McCune–ReischauerJo Yuri
Hán-ViệtTào Du Lý

Jo Yu-ri (Hangul: 조유리; Hanja: 曺柔理; Hán-Việt: Tào Du Lý; sinh ngày 22 tháng 10 năm 2001) là một nữ ca sĩ thần tượng Hàn Quốc. Cô là cựu thành viên nhóm nhạc nữ IZ*ONE hoạt động dưới sự quản lí của công ty Off The Record Entertainment.[1] Từ ngày 7 tháng 10 năm 2021 cô chính thức hoạt động với tư cách là một nghệ sĩ Solo[2]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Tập tin:Jo Yuri khi còn bé.jpg
Hình ảnh Jo Yuri khi còn nhỏ

Jo Yuri sinh ngày 22 tháng 10 năm 2001 tại Suwon, Gyeonggi, Hàn Quốc trong một gia đình không khá giả. Vì vậy mơ ước trở thành nghệ sĩ Piano của cô phải dừng lại sau 7 năm học đàn[3]. Sau này, do mong muốn trở thành một ca sĩ thần tượng nên cô đã tự luyện tập hát và nhảy rồi tham gia rất nhiều các buổi thử giọng khác nhau. Để tham gia các buổi thử giọng, cô thậm chí đã đi xe bus từ Busan đến Seoul để tiết kiệm tiền[4]. Jo Yuri cũng tham gia buổi audition lần thứ 13 của JYP Entertainment nhưng bị loại[3].

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2017: Idol School

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 7/2017, Jo Yu-ri tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Idol School" nhưng đã bị loại ở tập 11 với thứ hạng 15. Sau đó cô đã ký hợp đồng với Stone Music và luyện tập như là một thực tập sinh.

2018: Produce 48 và IZ*ONE

[sửa | sửa mã nguồn]

Gần 1 năm sau đó, vào ngày 11/5/2018, Yuri tham gia chương trình truyền hình thực tế sống còn "Produce 48" với tư cách là một thí sinh đại diện cho công ty Stone Music Entertainment. Để tập trung cho con đường âm nhạc, cô thậm chí đã dừng việc học Trung học.[3]

" Tôi sẽ cố gắng nỗ lực hết mình, như thể cuộc đời của tôi được đặt trọn vào nó ".[3]

Vào ngày 31 tháng 8, trong đêm chung kết Jo Yu-ri xếp hạng thứ 3 và trở thành thành viên chính thức của IZ*ONE.[5][6]

Khi hoạt động cùng IZ*ONE, cô luôn giữ vai trò là hát chính và thực hiện các nốt cao trong hầu hết các sản phẩm của nhóm. Jo Yuri sở hữu chất giọng cao, hơi khàn nhưng cũng rất tình cảm.

2021: Ra mắt solo

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi IZ*ONE tan rã vào ngày 29 tháng 4 năm 2021, Jo Yu-ri tiếp tục hoạt động với tư cách ca sĩ solo. Ngày 24 tháng 9, công ty quản lý của cô là WAKEONE thông báo cô sẽ ra mắt album đơn Glassy vào ngày 7 tháng 10, cùng với đĩa đơn cùng tên.[7] Jo Yu-ri sẽ là thành viên thứ hai của Iz*One tái debut sau khi Kwon Eunbi - thành viên cùng nhóm cũ debut solo.

2022 Hoạt động trở lại

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 2 tháng 6 năm 2022.Cô trở lại thị trường K-pop và ra mắt Mini Album tiếp theo trong sự nghiệp "Op.22 Y-Waltz: in Major".Ca khúc chủ đề "Love Shhh!" nằm trong mini album "Op.22 Y-Waltz: in Major" của Jo Yuri mang tiết tấu pop dance cùng giai điệu vui tươi, sôi động. Khác với những ca khúc ballad buồn bã về chia ly trong tình yêu, Yuri lại mang đến thông điệp hãy yêu thương bản thân mình và tận hưởng cuộc sống trong mọi hoàn cảnh

Danh sách đĩa nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Album đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiêu đề Chi tiết Xếp hạng
cao nhất
Doanh số
HQ
[8]
Glassy
  • Phát hành: 7 tháng 10 năm 2021
  • Hãng đĩa: Wake One Entertainment
  • Định dạng: CD, Tải nhạc số, streaming
5

Đĩa đơn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
HQ
Gaon

[10]
HQ
Hot

[11]
Với tư cách ca sĩ chính
"Glassy" 2021 137 84 Glassy
Cộng tác
"Autumn Memories" (가을 상자)
(với Lee Seok-hoon)
2021 193 Glassy
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Bài hát nhạc phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Năm Thứ hạng
cao nhất
Album
HQ
Gaon
"My Love" 2020 [a] Do You Like Brahms? OST Part 7
"Story of Us" 2021 [b] Monthly Magazine Home OST Part 2
"—" cho biết bài hát không lọt vào bảng xếp hạng hoặc không được phát hành tại khu vực này.

Chương trình truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chương trình Kênh Vai trò Ghi chú
2017 Idol School Mnet Thí sinh Xếp thứ 15 (bị loại)
2018 Produce 48 Mnet Thí sinh Xếp thứ 3/12 chung cuộc[15]

Chương trình âm nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Ngày Bài hát Điểm
2022 7 tháng 6 "Love Shhh!" 6489
2023 15 tháng 8 "Taxi" 7173
  1. ^ "My Love" did not enter Gaon Digital Chart, but peaked at position 29 and 36 on component Download Chart and BGM Chart, respectively.[12][13]
  2. ^ "Story of Us" did not enter Gaon Digital Chart, but peaked at position 62 on component Download Chart.[14]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “아이즈원·프로미스나인, 오프더레코드서 한솥밥(공식)”. NAVER (bằng tiếng Hàn). ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2018.
  2. ^ “Wake One Entertainment thông báo Jo Yuri sắp hoạt động trở lại với tư cách là một nghệ sĩ Solo”.
  3. ^ a b c d “[IZ*ONE Yuri] The girl who tried desperately hard to debut”.
  4. ^ “[V LIVE] 😺🧚🏼‍♂️🐶”. www.vlive.tv. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2022.
  5. ^ '프로듀스48' PD "투표는 한국에서만...최종 12인 국적 구분 NO". Hankook Ilbo (bằng tiếng Hàn). ngày 11 tháng 6 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ “[★밤TView]'프듀48' 장원영, 1등으로 아이즈원 데뷔..12등 이채연”. Star News (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ Jeong Hee-yeon (24 tháng 9 năm 2021). “조유리, 10월 7일 솔로 데뷔 확정 [공식]” [Jo Yu-ri, solo debut confirmed on October 7th [Official]] (bằng tiếng Hàn). Sports Donga. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2021 – qua Naver.
  8. ^ Peak chart positions on Gaon Album Chart:
    • “Glassy” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. October 10–16, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2021 – qua Gaon Chart.
  9. ^ 2021년 10월 Album Chart [October 2021 Album Chart]. Gaon Music Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  10. ^ Gaon Digital Chart:
    • “Glassy” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. October 17–23, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2021 – qua Gaon Chart.
    • “Autumn Memories” (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. September 19–25, 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2021 – qua Gaon Chart.
  11. ^ “Glassy”. Billboard Korea (bằng tiếng Hàn). 2 tháng 11 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021.
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên my-love-download
  13. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên my-love-bgm
  14. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên story-us-download
  15. ^ '프로듀스48' 장원영·사쿠라에 이채연까지..12人 반전의 최종순위[종합]” (bằng tiếng Hàn). ngày 31 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018. |first1= thiếu |last1= (trợ giúp)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]