Bước tới nội dung

Shiroma Miru

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Shiroma Miru
Tên bản ngữ白間 美瑠
Sinh14 tháng 10, 1997 (27 tuổi)
Nguyên quánOsaka, Nhật Bản
Thể loạiJ-pop
Nghề nghiệp
Nhạc cụHát
Năm hoạt động2010 (2010) – nay
Công ty quản lýShowtitle
Hợp tác vớiNMB48

Shiroma Miru (しろ  (Bạch Gian Mỹ Lưu) Shiroma Miru?, sinh ngày 14 tháng 10 năm 1997 tại Ōsaka) là một nữ ca sĩ, idol người Nhật Bản. Cô là thành viên thuộc Team M của nhóm nhạc nữ Nhật Bản NMB48.[1][2]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Shiroma Miru vượt qua vòng tuyển chọn thành viên thế hệ đầu của NMB48 vào tháng 9 năm 2010 và ra mắt vào ngày 9 tháng 10 năm 2010 tại Tokyo Aki Matsuri, sân khấu đầu tiên của cô là vào ngày 1 tháng 1 năm 2011. Tháng 3 năm 2011, Miru được chọn làm thành viên Team N.[3] Tháng 2 năm 2014, trong đợt AKB48 Group Shuffle, cô được chuyển đến Team M.[4]

Trong đợt Tổng tuyển cử năm 2014, Miru được xếp hạng lần đầu tiên, thứ 43 với 17,745 phiếu bầu.[5][6]

Tháng 9 năm 2014, trong trận đấu AKB48's 2014 Janken Tournament, AKB48 thông báo Miru sẽ tham gia vào đĩa đơn thứ 38 của nhóm "Kibōteki Refrain". Cũng trong tháng đó, có thông báo rằng cô và Yagura Fuuko đã được lựa chọn làm center cho đĩa đơn thứ 10 của NMB48 "Rashikunai".[7]

Tổng tuyển cử AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Không xếp hạng tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 3, tổ chức năm 2011
  • Không xếp hạng tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 4, tổ chức năm 2012
  • Không xếp hạng tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 5, tổ chức năm 2013
  • Hạng 43 (Next Girls) tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 6, tổ chức năm 2014
  • Hạng 34 (Next Girls) tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 7, tổ chức năm 2015
  • Hạng 24 (Undergirls) tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 8, tổ chức năm 2016
  • Hạng 12 (Senbatsu) tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 9, tổ chức năm 2017
  • Hạng 20 (Undergirls) tại Cuộc Tổng tuyển cử thứ 10, tổ chức năm 2018

Danh sách đĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn cùng NMB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Số Tên Vai trò Chú thích
2011 1 "Zetsumetsu Kurokami Shōjo" A-side Ra mắt cùng NMB48 Team N. Hát "Seishun no Lap Time", "Mattemashita" và "Mikazuki no Senaka".
2 "Oh My God!" A-side Hát "Boku wa Matteru", "Hoshokusha tachi yo" và "Uso no Tenbin".
2012 3 "Junjō U-19" A-side Hát "Migi e Magare!"
4 "Nagiichi" A-side Hát "Boku ga Mo Sukoshi Daitan Nara"
5 "Virginity" A-side Hát "Mōsō Girlfriend"
6 "Kitagawa Kenji" A-side
2013 7 "Bokura no Eureka" A-side Hát "Todokekana Sode Todoku Mono" và "Hinadande wa Boku no Miryoku wa Ikinainda"
8 "Kamonegix" A-side
2014 9 "Takane no Ringo" A-side Hát "Yama e Ikou"
10 "Rashikunai" A-side, center Hát "Migi ni Shiteru Ring"
2015 11 "Don't look back!" A-side Hát "Sotsugyō Ryokō" as NMB48's 1st generation và "Heart Sakebu", Team M.
12 "Durian Sh nen" A-side Hát "Boku dake no Secret time", Team M.
13 "Must be now" A-side Hát "Kataomoi Yori mo Omoide wo..." và "Good-bye, Guitar", Team M
2016 14 "Amagami Hime" A-side, Team M Hát "Koi wo Isoge", Team M và "Dōtonbori yo, Naka Sete Kure!".

Đĩa đơn cùng AKB48

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Số Tên Vai trò Chú thích
2012 27 "Gingham Check" B-side Hát "Ano Hi no Fuurin"
29 "Eien Pressure" B-side Hát "Ha!"
2013 34 "Suzukake no Ki no Michi de "Kimi no Hohoemi o Yume ni Miru" to Itte Shimattara Bokutachi no Kankei wa Dō Kawatte Shimau no ka, Bokunari ni Nan-nichi ka Kangaeta Ue de no Yaya Kihazukashii Ketsuron no Yō na Mono" B-side Hát "Kimi to Deatte Boku wa Kawatta"
2014 35 "Mae Shika Mukanee" B-side Hát "Kinou Yori Motto Suki"
37 "Kokoro no Placard" B-side Xếp hạng 43 trong đợt Tổng tuyển cử. Hát "Hito Natsu no Hankouki"
38 "Kibouteki Refrain" A-side A-side của AKB48 đầu tiên
2015 39 "Green Flash" B-side Hát "Yankee Rock" và "Punkish"
2016 43 "Kimi wa Melody" B-side Hát "Shigamitsuita Seishun" và "M.T ni Sasagu"
44 "Tsubasa wa Iranai" B-side Hát "Set me free", Team A.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 白間美瑠 (bằng tiếng Nhật). oricon ME inc. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ 白間美瑠 NMB48名鑑 (bằng tiếng Nhật). Sports Nippon Newspamers. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “NMB48 finally selects their members for "Team N" !”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  4. ^ “The results of AKB48 group's big team shuffle!”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  5. ^ “「AKB48 37thシングル 選抜総選挙」開票結果”. AKB48 Blog. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  6. ^ “NMB48 Yokono Sumire asked for her 1st photobook as Shiroma Miru” (bằng tiếng Anh). Shukan Bunshun. 11 tháng 8 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2019.
  7. ^ “Shiroma Miru's G+ Post”. Google+. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]