Bước tới nội dung

Sân bay Amsterdam Schiphol

(Đổi hướng từ Amsterdam Airport Schiphol)
Sân bay Amsterdam Schiphol
Luchthaven Schiphol
Mã IATA
AMS
Mã ICAO
EHAM
Thông tin chung
Kiểu sân bayCông cộng
Chủ sở hữuSchiphol Group
Cơ quan quản lýSchiphol Group
Thành phốAmsterdam, Hà Lan
Vị tríHaarlemmermeer
Phục vụ bay cho
Độ cao−11 ft / −3 m
Tọa độ52°18′29″B 004°45′51″Đ / 52,30806°B 4,76417°Đ / 52.30806; 4.76417
Trang mạngschiphol.com
Bản đồ
AMS trên bản đồ Hà Lan
AMS
AMS
Vị trí ở Đại đô thị Amsterdam
Đường băng
Hướng Chiều dài (m) Bề mặt
18R/36L 'Polderbaan' 3800 Asphalt
06/24 'Kaagbaan' 3500 Asphalt
09/27 'Buitenveldertbaan' 3450 Asphalt
18L/36R 'Aalsmeerbaan' 3400 Asphalt
18C/36C 'Zwanenburgbaan' 3300 Asphalt
04/22 'Oostbaan' 2014 Asphalt
Thống kê (2013)
Số lượt kháchTăng52.527.699
Hàng hóa (tấn)Tăng1.531.086
Số lượt chuyếnTăng425.565
Ảnh hưởng kinh tế xã hội27,3 tỷ USD[2]
Nguồn: CBS[3] Schiphol Group[4] and AIP[5]

Sân bay Schiphol (IATA: AMS, ICAO: EHAM) (đô thị Haarlemmermeer) là sân bay chính của Hà Lan. Sân bay này tọa lạc tại Tây Nam của Amsterdam, Schiphol là một sân bay chính của châu Âu, cạnh tranh với các sân bay chính khác của châu Âu là Sân bay quốc tế HeathrowLondon, UK, Sân bay quốc tế FrankfurtFrankfurt am MainSân bay quốc tế Charles de GaulleRoissy-en-France, gần Paris.

Năm 2005, Schiphol được xếp thứ tư tại châu Âu về lượng khách phục vụ (44.163.098 khách), sau các sân bay London Heathrow (67.915.403), Paris Charles de Gaulle (53.798.308) và Frankfurt International Airport (52.219.412). Có khoảng 35% khách của Schiphol là khách bay xuyên lục địa. Cùng năm, Schiphol được xếp thứ ba về lượng hàng thông chuyển (1,450 triệu tấn), xếp sau Paris và Frankfurt.

Phương tiện

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ 6 đường băng của sân bay Schiphol
Điều khiển không lưu Đài kiểm soát không lưu của Schiphol
Boeing Jumbo 747 trên cầu vượt xa lộ A4 E19, một phần của đường lăn của sân bay Schiphol
Thư viện sân bay Schiphol

Schiphol có năm đường băng chính và một đường băng được sử dụng bởi các chuyến bay hàng không thông thường. Đường băng thứ 6 được hoàn thành năm 2003, hiện đang có kế hoạch xây đường băng thứ bảy.

Sân bay được xây với nhà ga hành khách được chia làm 3 sảnh đi lớn, sảng cuối cùng được hoàn thành năm 1994 hội tụ về một phía. Hiện nay, sân bay đang có kế hoạch mở rộng nhà ga. Do chi phí cho việc hạ cánh và đậu máy bay ở Schiphol đắt đỏ, nhiều hãng hàng không giá rẻ đã quyết định dời đến các sân bay nhỏ hơn như Sân bay RotterdamSân bay Eindhoven. Tuy nhiên, khi nhà ga H-pier giá rẻ đi vào hoạt động, nhiều hãng như easyJetbmibaby) tiếp tục hoạt động ở Schiphol. Đường sắt Hà Lan có một ga ở tầng ngầm phía dưới nhà ga hàng không.

Schiphol là trung tâm hoạt động của các hãng KLM (Royal Dutch Airlines), MartinairTransavia.

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Schiphol đã giành được hơn 120 giải thưởng trong các năm 1980, 1981, 1984, 1985, 1986, 1990 và năm 2003 Schiphol được bầu chọn là sân bay tốt nhất thế giới. Schiphol được vinh danh là "Sân bay tốt nhất châu Âu" trong 15 năm liên tục (1988-2003) và đã giành được nhiều giải khác, trong đó có giải "Sân bay lữ hành công vụ tốt nhất". Đó là kết quả hoạt động tốt, cũng như có nhiều chuyến bay quốc tế và xuyên lục địa, năm 2005 Schiphol có các chuyến bay thẳng đến hơn 260 điểm đến ở 91 quốc gia.

Khu thương mại

[sửa | sửa mã nguồn]

Schiphol có khu vực mua sắm lớn, mang lại nguồn thu lớn và là điểm thu hút khách đi máy bay. Trung tâm Schiphol Plaza miễn thuế, không chỉ thu hút khách hàng không mà cả khách vãng lai. Ở đây có một siêu thị, làng ẩm thực mở cửa hàng ngày, đến nửa đêm. Schiphol là sân bay thương mại lớn thấp nhất thế giới, nằm ở độ cao 3 m dưới mực nước biển, có đài kiểm soát không lưu cao 101 m, cao nhất trong các đài kiểm soát không lưu năm 1991. Schiphol còn có nhà xác, nơi người chết có thể được tạm lưu giữ. Kể từ tháng 10 năm 2006, tại Schiphol có dịch vụ tổ chức kết hôn và nghỉ trăng mật.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Schiphol bắt đầu hoạt động ngày 16 tháng 9 năm 1916, lúc này nơi đây là một sân bay quân sự, với một vài doanh trại và một vũng lầy được dùng làm đường băng. Khi hàng không dân dụng sử dụng sân bay này vào ngày 17 tháng 12 năm 1920, nơi đây được gọi là Schiphol-les-bains. Hãng chế tạo máy bay Fokker bắt đầu hoạt động gần sân bay Schiphol năm 1951. Tên của Schiphol là một tên đất của tiếng Hà Lan có nghĩa là "địa ngục tàu biển". Trước năm 1852, đất lấn biển Haarlemmermeer nơi sân bay đang tọa lạc ngày nay trông giống như một hồ nước lớn. Các tàu bè ở vùng nước nông này bị các cơn bão hung hãn bất chợt làm hư hại nên khu vực này đã phải lấp đi. Sân bay có độ cao thấp hơn 4 m so với mực nước biển.

Các nhà ga và các điểm đến

[sửa | sửa mã nguồn]

Schiphol được bố trí theo nguyên lý chỉ một nhà ga, tất cả các trang thiết bị đều nằm chung trong một nhà ga, tỏa ra là quảng trường trung tâm. Các khu vực trong này lại được chia ra nhiều phần hoặc nhiều sảnh: 1, 2 và 3.

Các sảnh này được nối với nhau bằng các cầu. Tuy nhiên, về mặt an ninh và hải quan, có thể đi từ cầu này qua cầu khác, thậm chí nếu chúng được nối đến sảnh khác.

Hãng hàng không và tuyến bay

[sửa | sửa mã nguồn]

Hành khách

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đếnGates
Adria Airways Ljubljana, Łódź (bắt đầu từ ngày 29 tháng 3, 2015) B, C, D
Aegean Airlines Mùa đông: Heraklion (bắt đầu từ ngày 21 tháng 4, 2015), Rhodes (bắt đầu từ ngày 25 tháng 4, 2015) TBA
Aer Lingus Dublin, Cork D
Aeroflot Moscow–Sheremetyevo D, G
Air Arabia Maroc Casablanca, Nador, Tangier D, G
Air Astana Atyrau D, E
Air Cairo Thuê chuyến: Cairo G
Air Canada Toronto–Pearson (tiếp tục lại từ ngày 6 tháng 6, 2015)[6] E, G
Air Europa Madrid C
Air France Marseille, Sân bay quốc tế Paris–Charles de Gaulle C
Air France
vận hành bởi HOP!
Clermont–Ferrand, Nantes, Strasbourg C, D
Air Lituanica Vilnius ???
Air Lituanica Vilnius ???
Air Malta Malta B
Air Serbia Belgrade D
Air Transat Mùa đông: Calgary, Sân bay quốc tế Toronto–Pearson, Vancouver E, G
airBaltic Riga, Vilnius B
Alitalia Milan–Linate, Sân bay quốc tế Rome–Fiumicino B
Arkefly Thuê chuyến: Antalya, Arrecife, Aruba, Banjul, Boa Vista, Bodrum, Bonaire, Burgas, Cancún, Curaçao, Dalaman, Dubai–International, Faro, Fortaleza, Fuerteventura, Funchal, Gran Canaria, Heraklion, Holguín, Hurghada, Mahon, Málaga, Palma de Mallorca, Miami, Montego Bay, Natal, Orlando/Sanford, Preveza, Puerto Plata, Punta Cana, Rhodes, Sal, Sharm el-Sheikh, St. Maarten (bắt đầu từ ngày 1 tháng 11, 2015),[7] Tenerife–South, Varadero, Zanzibar
Mùa đông thuê chuyến: Aqaba, Corfu, Denpasar/Bali, Djerba, Enfidha, Girona, Ibiza, İzmir, Jerez de la Frontera, Karpathos, Kefalonia, Kittilä, Kos, Marsa Alam, Mombasa, Mytilene, Ohrid, Ponta Delgada, Pula, Samos, Sitia, Terceira, Toronto-Pearson, Zakynthos
C, D, E, G
Arkefly
vận hành bởi Jetairfly
Thuê chuyến: Brussels, Miami, Orlando/Sanford
Arkia Israel Airlines Mùa đông: Tel Aviv–Ben Gurion G
Austrian Airlines Vienna (bắt đầu từ ngày 1 Tháng 4 năm 2015) B
Austrian Airlines vận hành bởi Tyrolean Airways Vienna (kết thúc từ ngày 31 Tháng 3 năm 2015) B
Belavia Minsk-National D
British Airways London–Gatwick, London–Heathrow D
British Airways
vận hành bởi BA CityFlyer
London–City D
Bulgaria Air Sofia
Thuê chuyến: Burgas
D
Cathay Pacific Hong Kong G
China Airlines Bangkok–Suvarnabhumi, Đài Bắc-Đào Viên E, F
China Southern Airlines Bắc Kinh-Thủ đô, Quảng Châu E, F, G
CityJet London–City
Mùa đông: Brive
C, D
Corendon Airlines Ankara, Antalya, Bodrum, Dalaman, Gazipaşa, Sân bay quốc tế Istanbul–Atatürk, Istanbul–Sabiha Gökçen, İzmir, Kayseri, Konya D, G
Corendon Dutch Airlines Antalya, Bodrum, Elazığ, Ercan, Gran Canaria, Hurghada, Istanbul–Sabiha Gökçen, Nador, Tetouan
Mùa đông: Aqaba, Arrecife, Banjul, Burgas, Eilat–Ovda, Fuerteventura, Heraklion, Málaga, Marrakesh, Marsa Alam, Ohrid, Palma de Mallorca, Plovdiv (bắt đầu từ ngày 1 tháng 12, 2015)[8]
D, G
Croatia Airlines Zagreb
Mùa đông: Dubrovnik, Pula
D
Czech Airlines Prague B, C
Delta Air Lines Atlanta, Boston, Detroit, Minneapolis/St. Paul, Mumbai (kết thúc từ ngày 29 tháng 3, 2015),[9] New York–JFK, Newark, Portland (OR), Seattle/Tacoma
Mùa đông: Salt Lake City (bắt đầu từ ngày 2 tháng 5, 2015)[10]
D, E, G
easyJet Belfast–International, Sân bay quốc tế Berlin–Schönefeld, Bordeaux, Bristol, Edinburgh, Glasgow, Hamburg, Lisbon, Liverpool, Sân bay quốc tế London–Gatwick, London–Luton, London–Southend, Sân bay quốc tế London–Stansted, Manchester, Milan–Malpensa, Newcastle upon Tyne (kết thúc từ ngày 31 Tháng 5 năm 2015),[11] Nice (bắt đầu từ ngày 8 tháng 5, 2015),[12] Olbia (bắt đầu từ ngày 9 tháng 5, 2015),[12] Prague, Sân bay quốc tế Rome–Fiumicino, Toulouse (bắt đầu từ ngày 29 tháng 3, 2015),[12] Venice (bắt đầu từ ngày 8 tháng 5, 2015) [12]
Theo mùa mùa hè: Corfu (bắt đầu từ ngày 29 tháng 6, 2015),[13] Dubrovnik (bắt đầu từ ngày 10 tháng 5, 2015),[12] Ibiza (bắt đầu từ ngày 29 tháng 6, 2015),[13] Palermo (bắt đầu từ ngày 29 tháng 6, 2015),[13] Split
H, M
easyJet Switzerland Basel/Mulhouse, Geneva M
EgyptAir Cairo G
El Al Tel Aviv–Ben Gurion G
Emirates Dubai–International G
Etihad Airways Abu Dhabi E
Eurolot Gdańsk, Kraków (tất cả kết thúc ngày 31 tháng 3, 2015) C, D
Europe Airpost Gran Canaria, Málaga, Tangier
Mùa đông: Heraklion, Nador
D
EVA Air Bangkok–Suvarnabhumi, Đài Bắc-Đào Viên E, G
Finnair Helsinki B
Flybe Birmingham, Bournemouth (bắt đầu từ ngày 19 tháng 5, 2015),[14] East Midlands, Exeter, Inverness, London–City, Manchester, Southampton D, H
Garuda Indonesia Jakarta-Soekarno–Hatta, London-Gatwick D, G
Georgian Airways Tbilisi D
Germanwings Hamburg, Stuttgart (bắt đầu từ ngày 29 tháng 3, 2015)[15] B
Iberia Express Madrid B
Icelandair Reykjavík–Keflavík C
Iran Air Tehran–Imam Khomeini E
Israir Airlines Mùa đông: Tel Aviv–Ben Gurion G
Jet2.com Leeds/Bradford H
Jetairfly Tangier (tiếp tục lại từ ngày 4 Tháng 4 năm 2015), Nador ???
Kenya Airways Nairobi–Jomo Kenyatta F
KLM Aberdeen, Abu Dhabi, Accra, Almaty, Aruba, Athens, Atlanta, Bahrain, Bangkok–Suvarnabhumi, Barcelona, Bắc Kinh-Thủ đô, Bergen, Berlin–Tegel, Billund, Birmingham, Bogotá (tiếp tục lại từ ngày 31 tháng 3, 2015),[16] Bonaire, Bordeaux, Bucharest, Budapest, Buenos Aires–Ezeiza, Cairo, Calgary, Cali (bắt đầu từ ngày 31 tháng 3, 2015),[16] Cape Town, Thành Đô, Chicago–O'Hare, Copenhagen, Curaçao, Dammam, Dar es Salaam, Delhi, Denpasar/Bali, Doha, Dubai–International, Edinburgh, Edmonton (bắt đầu từ ngày 19 tháng 5, 2015),[17] Entebbe, Frankfurt, Fukuoka, Geneva, Glasgow–International, Gothenburg–Landvetter, Guayaquil, Hamburg, Hàng Châu, Havana, Helsinki, Hong Kong, Houston–Intercontinental, Istanbul–Atatürk, Jakarta/Soekarno–Hatta, Johannesburg–O. R. Tambo, Sân bay quốc tế Kiev–Boryspil, Kigali, Kilimanjaro, Kuala Lumpur, Kuwait, Lagos, Lima, Lisbon, Sân bay quốc tế London–Heathrow, Los Angeles, Luanda, Madrid, Manchester, Manila, Thành phố México, Milan–Linate, Sân bay quốc tế Montréal–Trudeau, Moscow–Sheremetyevo, Munich, Muscat, Nairobi–Jomo Kenyatta, Newcastle upon Tyne, New York–JFK, Osaka–Kansai, Oslo–Gardermoen, Panama City, Paramaribo, Sân bay quốc tế Paris–Charles de Gaulle, Quito, Sân bay quốc tế Rio de Janeiro–Galeão, Sân bay quốc tế Rome–Fiumicino, Saint Petersburg, Stuttgart, San Francisco, São Paulo–Guarulhos, Santiago de Chile, Seoul–Incheon, Thượng Hải-Phố đông, Singapore, St. Maarten, Stavanger, Sân bay quốc tế Stockholm–Arlanda, Đài Bắc-Đào Viên, Tel Aviv–Ben Gurion, Sân bay quốc tế Tokyo–Narita, Toronto–Pearson, Vancouver, Venice–Marco Polo, Vienna, Warsaw–Chopin, Sân bay quốc tế Washington–Dulles, Xiamen, Zürich
Mùa đông: Dallas/Fort Worth
B, C, D, E, F
KLM
vận hành bởi KLM Cityhopper
Aalborg, Aberdeen, Ålesund, Basel/Mulhouse, Belfast City (tiếp tục lại từ ngày 18 tháng 5, 2015),[18] Berlin–Tegel, Bilbao, Billund, Bologna, Bordeaux, Bremen, Bristol, Brussels, Cardiff, Cologne/Bonn, Copenhagen, Durham Tees Valley, Düsseldorf, Florence, Frankfurt, Geneva, Sân bay quốc tế Gothenburg–Landvetter, Hamburg, Hanover, Helsinki, Humberside, Kraków (bắt đầu từ ngày 18 tháng 5, 2015),[18] Kristiansand, Leeds/Bradford, Linköping, London–Heathrow, Luxembourg, Lyon, Manchester, Montpellier (bắt đầu từ ngày 18 tháng 5, 2015),[18] Munich, Nice, Norwich, Nuremberg, Prague, Sandefjord, Stuttgart, Toulouse, Trondheim, Turin, Venice–Marco Polo, Vienna, Zagreb, Zürich B, C, D
Korean Air Seoul–Incheon F
LOT Polish Airlines Warsaw–Chopin C, D
Lufthansa Frankfurt B
Lufthansa Regional vận hành bởi Lufthansa CityLine Frankfurt, Munich B, C, D
Malaysia Airlines Kuala Lumpur G
Malmö AviationMùa đông: Umeå (bắt đầu từ ngày 2 tháng 4, 2015)[19] TBA
MeridianaMùa đông: Cagliari (bắt đầu từ ngày 16 tháng 6, 2015)[20] TBA
Norwegian Air Shuttle Copenhagen, Oslo–Gardermoen, Sân bay quốc tế Stockholm–Arlanda D, M
Onur Air Sân bay quốc tế Istanbul–Atatürk ???
Pegasus Airlines Antalya, Istanbul–Sabiha Gökçen D, G
Qatar Airways Doha (bắt đầu từ ngày 16 tháng 6, 2015)[21] TBA
Royal Air Maroc Casablanca, Nador, Tangier
Mùa đông: Al Hoceima, Oujda
D, G
Royal Jordanian Amman–Queen Alia D, G
SATA International Mùa đông: Ponta Delgada ???
Scandinavian Airlines Copenhagen, Oslo–Gardermoen, Sân bay quốc tế Stockholm–Arlanda C
Singapore Airlines Singapore G
Sky Work Airlines Bern B
Sun d'Or International Airlines
vận hành bởi El Al
Mùa đông: Tel Aviv–Ben Gurion G
SunExpress İzmir
Mùa đông: Antalya, Kayseri, Konya (bắt đầu từ ngày 9 tháng 6, 2015)
G
Surinam Airways Paramaribo G
Swiss International Air Lines Zürich B, C, D
Swiss International Air Lines
vận hành bởi Helvetic Airways
Zürich B, C, D
Swiss International Air Lines
vận hành bởi Swiss European Airlines
Zürich B, C, D
TACV Cabo Verde Airlines Sal, Sao Vicente D, G
TAP Portugal Lisbon B
TAP Portugal
vận hành bởi Portugália
Porto B, C, D
TAROM Bucharest D
Transavia.com Agadir, Alicante, Antalya, Arrecife, Athens, Barcelona, Casablanca, Erbil, Faro, Fuerteventura, Funchal, Gazipaşa, Gran Canaria, Innsbruck, Istanbul–Sabiha Gökçen (kết thúc từ ngày 29 tháng 3, 2015), La Palma, Lisbon, Málaga, Marrakech, Naples, Nice, Pisa, Porto, Seville, Tel Aviv–Ben Gurion (tiếp tục lại từ ngày 2 tháng 4, 2015), Tenerife–South, Thessaloniki, Turin, Valencia, Venice-Marco Polo
Mùa đông: Ajaccio, Almería, Banjul, Bari, Boa Vista, Bodrum, Burgas, Catania, Chambéry, Chania, Chios, Corfu, Dalaman, Dubai–International, Girona, Heraklion, Ibiza, İzmir, Kalamata, Kavala, Kefalonia, Kos, Lamezia Terme, Larnaca, Malta, Monastir (bắt đầu từ ngày 30 tháng 4, 2015),[22] Mytilini, Olbia, Palermo, Palma de Mallorca, Paphos, Preveza, Rhodes, Sal, Salzburg, Samos, Santorini, Verona, Zakynthos
B, C, D, E
Transavia.com France Paris-Orly (bắt đầu từ ngày 1 tháng 6, 2015)[23]TBD
Tunisair Tunis-Carthage|Tunis D, G
Turkish Airlines Ankara, Sân bay quốc tế Istanbul–Atatürk, Istanbul–Sabiha Gökçen G
Ukraine International Airlines Kiev–Boryspil D
United Airlines Chicago–O'Hare, Houston–Intercontinental, Newark, Sân bay quốc tế Washington–Dulles E, G
Vueling Alicante, Barcelona, Bilbao, Málaga, Rome-Fiumicino
Mùa đông: Florence, Ibiza, Palma de Mallorca, Santiago de Compostela, Seville, Valencia
B
WOW Air Mùa đông: Reykjavík-Keflavík C
Xiamen Airlines Xiamen (bắt đầu từ ngày 27 tháng 7, 2015) [24] ???
Zagrosjet Erbil D

Hàng hóa

[sửa | sửa mã nguồn]
Hãng hàng khôngCác điểm đến
AirBridgeCargo Airlines Thành Đô,[25] Chicago–O’Hare, Khabarovsk,[26] Moscow–Domodedovo, Novosibirsk,[27] Trịnh Châu
Air China Cargo Thượng Hải-Phố Đông, Thiên Tân[28]
Cargolux Luxembourg
Cathay Pacific Cargo Chennai, Dubai–Al Maktoum,[29] Frankfurt, Hong Kong
China Airlines Cargo Abu Dhabi, Bangkok–Suvarnabhumi, Prague, Đài Bắc-Đào Viên[30]
China Cargo Airlines Thượng Hải-Phố đông, Tianjin, Zhengzhou
China Southern Cargo Trùng Khánh,[31] Quảng Châu, Shanghai–Pudong, Vienna
Coyne Airways Tbilisi[32]
DHL Aviation London-Heathrow
Emirates SkyCargo Dubai–Al Maktoum[33]
Etihad Cargo
vận hành bởi Atlas Air
Abu Dhabi, Bogotá,[34] Nairobi
FedEx Express Oslo-Gardermoen, Paris–Charles de Gaulle
Kalitta Air Bahrain, Newark[35]
Korean Air Cargo Seoul
LAN Cargo Campinas–Viracopos, Santiago de Chile, Curitiba, Buenos Aires, Cabo Frio
LANCO Bogotá, Miami
Lufthansa Cargo Aguadilla, Bogotá, Frankfurt
Martinair Cargo Almaty, Aguadilla, Bahrain, Bangkok–Suvarnabhumi, Bogotá, Buenos Aires–Ezeiza, Campinas–Viracopos, Chennai, Delhi, Guadalajara, Doha, Dammam, Dar es Salaam, Dubai–Al Maktoum, Entebbe, Guayaquil, Harare, Hong Kong, Johannesburg, Khartoum, Kigali, Kuwait, London–Stansted, Miami, Montevideo, Sân bay quốc tế Mumbai, Muscat, Nairobi, Quito, Riyadh, San José, Santiago de Chile, Sharjah, Singapore[36]
MASkargo Dubai-Al Maktoum, Kuala Lumpur[37]
MNG Airlines Istanbul–Atatürk, Munich, Tripoli–Mitiga[38]
Nippon Cargo Airlines Tokyo–Narita
Qatar Airways Cargo Doha, Chicago–O'Hare
Saudia Cargo Jeddah, Johannesburg–O. R. Tambo, Nairobi–Jomo Kenyatta
Silk Way Airlines Baku[39]
Singapore Airlines Cargo Bangalore, Chennai, Chicago–O'Hare, Copenhagen, Johannesburg–O. R. Tambo, Mumbai, Sharjah, Singapore[40]
Thai Airways Bangkok, Chennai
TMA Cargo Beirut, Cairo, Riyadh, Sharjah, Tripoli[41]
Yangtze River Express Thượng Hải-Phố đông

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Delta Air Lines Newsroom - Global Network”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
  2. ^ “Amsterdam airport – Economic and social impact”. Ecquants. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2013.
  3. ^ “CBS StatLine - Luchtvaart; maandcijfers Nederlandse luchthavens van nationaal belang”. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Transport and Traffic statistics”. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ Lỗi: thời gian không hợp lệ-Lỗi: thời gian không hợp lệ/eAIP/html/eAIP/EH-AD-2.EHAM-en-GB.html#AD-2.EHAM EHAM – Amsterdam / Schiphol. AIP from AIS the Netherlands, effective Lỗi: thời gian không hợp lệ
  6. ^ “Air Canada gaat Amsterdam-Toronto vliegen”. Zakenreis. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  7. ^ "Arkefly naar Sint Maarten met Dreamliner". TravMagazine. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
  8. ^ "Corendon in winter naar Bulgarije". TravMagazine. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
  9. ^ “DELTA Closes Reservations for Amsterdam - Mumbai Route in S15”. Airline Route. 24 Tháng 11 năm 2014. Truy cập 24 Tháng 11 năm 2014.
  10. ^ “Delta to add second Europe route from Salt Lake City”. USA Today. 28 Tháng 7 năm 2014. Truy cập 30 Tháng 7 năm 2014.
  11. ^ "Easyjet: Amsterdam to Newcastle". easyjet.com. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
  12. ^ a b c d e “easyJet announces six new routes from Amsterdam and strengthens its links between The Netherlands and the UK”. EasyJet. ngày 14 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ a b c “easyJet adds 20 new routes for summer 2015”. EasyJet. 10 Tháng 12 năm 2014.
  14. ^ “BBC News - Flybe returns to Bournemouth Airport”. BBC News. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  15. ^ “germanwings Planned New S15 Routes as of 19NOV14”. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  16. ^ a b “KLM Tiếp tục lại từ ngày Colombia Service from late-Tháng 3 năm 2015”. Airline Route. 25 Tháng 7 năm 2014. Truy cập 25 Tháng 7 năm 2014.
  17. ^ “KLM Delays Edmonton Launch to late-Tháng 5 năm 2015”. Airline Route. 18 Tháng 3 năm 2015. Truy cập 18 Tháng 3 năm 2015.
  18. ^ a b c amadeus.net
  19. ^ “Malmö Aviation start nieuwe lijndienst tussen Umeå en Amsterdam”. Luchtvaartnieuws. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  20. ^ “Meridiana volgende zomer vanaf Cagliari naar Schiphol”. Luchtvaartnieuws. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  21. ^ “QATAR Airways to Start Amsterdam Service from mid-Tháng 6 năm 2015”. airlineroute.net.
  22. ^ “Transavia Adds Monastir Service in S15”. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  23. ^ “Transavia France vanaf Parijs-Orly naar Schiphol”. Luchtvaartnieuws.nl (bằng tiếng Hà Lan). ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2015.
  24. ^ “Xiamen Airlines opens route to Amsterdam with the 787 dreamliner” (Thông cáo báo chí). Luchtvaartnieuws. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  25. ^ “AirBridgeCargo commences Chengdu route”. AirCargoWorld.com. ngày 12 tháng 1 năm 2012. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
  26. ^ L, J (ngày 27 tháng 2 năm 2014). “AirBridgeCargo Adds Nonstop Amsterdam – Khabarovsk Service from Jan 2014”. Airline Route. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2014.
  27. ^ “ABC schedule in July”. AirBridge Cargo. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2014. Truy cập 9 Tháng 7 năm 2014.
  28. ^ Kforsythe (12 Tháng 9 năm 2012). “Air China Cargo launches service to Amsterdam”. AirCargoWorld.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
  29. ^ “Cathay Pacific moving freight services to DWC”. gulfnews.com. 10 Tháng 12 năm 2013.
  30. ^ “S13 Transpacific Freighter Schedule (31MAR–26OCT, 2013)” (PDF). ChinaAirlines.com. Tháng 3 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
  31. ^ “Amsterdam Airport welcomes Chongqing freight route”. AirCargoWorld.com. ngày 3 tháng 10 năm 2011. Truy cập 27 Tháng 7 năm 2012.
  32. ^ "Coyne Airways > Caspian Network Schedule" Lưu trữ 2016-06-24 tại Wayback Machine. coyneair.com. Truy cập 11 Tháng 3 năm 2015.
  33. ^ “Emirates SkyCargo Freighter Operations get ready for DWC move”. Emirates SkyCargo. 2 Tháng 4 năm 2014.
  34. ^ “Etihad Cargo is a division of Etihad Airways - Etihad Cargo to partner with Avianca Cargo on new freighter service between Milan and Bogotá”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 10 năm 2014. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  35. ^ “Kalitta Air schedule”. KalittaAir.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
  36. ^ “Cargo Schedule from Middle and Far East” (PDF). Martin Air. 31 Tháng 3 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.[liên kết hỏng]
  37. ^ “Network”. Truy cập 26 Tháng 12 năm 2014.
  38. ^ “Services: Scheduled Air Cargo”. MNG Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
  39. ^ “Timetable”. Silk Way Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2014. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
  40. ^ “Flight Schedules”. Singapore Airlines. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.
  41. ^ “Our Network”. TMA Cargo. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập 24 Tháng 5 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]