Bước tới nội dung

Parma Calcio 1913

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Parma
Tên đầy đủParma Calcio 1913 S.r.l.
Biệt danhI Crociati (Thập tự quân)
I Gialloblu (Vàng và Lam)
I Ducali (Công tước)
Gli Emiliani (Người Emilian)
Thành lập27 tháng 7 năm 1913; 111 năm trước (1913-07-27) với tên Verdi Foot Ball Club
27 tháng 7 năm 2015; 9 năm trước (2015-07-27) với tên Parma Calcio 1913
SânSân vận động Ennio Tardini,
Parma, Ý
Sức chứa27.906
Chủ tịchKyle Krause
Huấn luyện viên trưởngFabio Pecchia
Giải đấuSerie A
2023–24Serie B, 1 trên 20 (thăng hạng)
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Parma Calcio 1913 (tên cũ Parma F.C.), thường được gọi với tên Parma, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Ý tọa lạc ở thành phố Parma, vùng Emilia-Romagna. Câu lạc bộ được thành lập vào tháng 12 năm 1913, sân nhà là sân vận động Ennio Tardini có sức chứa 27.906 chỗ ngồi, được đưa vào sử dụng từ năm 1923.

Mặc dù chưa từng vô địch Serie A lần nào nhưng Parma đã giành 3 Coppa Italia, 1 Siêu cúp nước Ý, 2 cúp UEFA, 1 Siêu cúp châu Âu và 1 Cúp C2. Cả tám danh hiệu trên đều được thu thập trong khoảng thời gian từ 1992 đến 2002, giai đoạn mà Parma được xếp vào một trong 7 chị em của Serie A (nhóm 7 câu lạc bộ tại Serie A cùng cạnh tranh quyết liệt Scudetto trong giai đoạn mà Serie A vẫn đang là giải đấu số 1 thế giới [1]), và dành vị trí cao nhất ở Serie A trong lịch sử câu lạc bộ khi về nhì ở mùa giải 1996-1997. Xét những danh hiệu ở đấu trường châu Âu, Parma là câu lạc bộ giàu thành tích thứ 4 nước Ý, sau 3 ông lớn AC Milan, JuventusInter Milan.[2]

Năm 2015, do những khó khăn tài chính, CLB đã chính thức phá sản và xuống chơi ở Serie D. Từ mùa 2018-2019, họ quay trở lại Serie A. Mùa giải 2020–21, đội thi đấu bết bát, xếp thứ 20 chung cuộc và phải xuống chơi tại Serie B một lần nữa.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong nước

[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 7/9/2024.[6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Argentina Leandro Chichizola
3 HV Venezuela Yordan Osorio
4 HV Hungary Botond Balogh
5 HV Argentina Lautaro Valenti
7 Ba Lan Adrian Benedyczak
8 TV Argentina Nahuel Estévez
9 Cộng hòa Congo Gabriel Charpentier
10 TV Tây Ban Nha Adrián Bernabé
11 Thụy Điển Pontus Almqvist
13 Pháp Ange-Yoan Bonny
14 HV Ý Emanuele Valeri
15 HV Ý Enrico Delprato (đội trưởng)
16 TV Bỉ Mandela Keita
19 TV Thụy Sĩ Simon Sohm (đội phó)
20 TV Pháp Antoine Hainaut
Số VT Quốc gia Cầu thủ
22 Ý Matteo Cancellieri (mượn từ Lazio)
23 TV Bờ Biển Ngà Drissa Camara
25 TV Pháp Wylan Cyprien
26 HV Pháp Woyo Coulibaly
27 TV Brasil Hernani
28 România Valentin Mihăilă
31 TM Nhật Bản Zion Suzuki
39 HV Úc Alessandro Circati
40 TM Ý Edoardo Corvi
46 HV Ý Giovanni Leoni
61 Tunisia Anas Haj Mohamed
62 Ba Lan Mateusz Kowalski
77 HV Ý Gianluca Di Chiara
98 România Dennis Man

Đội trẻ

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ khác trong hợp đồng

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 3/9/2024

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
Ý Daniele Iacoponi

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 7/9/2024

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Ý Filippo Rinaldi (tại Feralpisalò đến 30/6/2025)
HV Thụy Điển Peter Amoran (tại Perugia đến 30/6/2025)
TV Ý Rachid Kouda (tại Spezia đến 30/6/2025)
Slovenia Tjaš Begić (tại Frosinone đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
Pháp Antoine Joujou (tại Le Havre đến 30/6/2025)
Ba Lan Daniel Mikolajewski (tại Zagłębie Lubin đến 30/6/2025)
Ý Anthony Partipilo (tại Frosinone đến 30/6/2025)
Latvia Dario Šits (tại Helmond Sport đến 30/6/2025)

Số áo được treo

[sửa | sửa mã nguồn]

6 – Câu lạc bộ đã thông báo về việc treo số áo mà đội trưởng câu lạc bộ Alessandro Lucarelli mặc sau thông báo giải nghệ của anh. Lucarelli nắm giữ kỷ lục về số lần ra sân cho câu lạc bộ và đã gắn bó với câu lạc bộ từ khi xuống hạng khỏi Serie A năm 2015 xuống Serie D sau khi phá sản và trong suốt ba lần thăng hạng liên tiếp trở lại Serie A từ năm 2015 đến năm 2018.[7]

12 – Từ mùa giải 2002–03 cho đến nay (ngoại trừ mùa giải 2015–16 tại Serie D, nơi mà các quy định của giải đấu yêu cầu số áo phải được chỉ định cho một cầu thủ dự bị), Curva Nord (khán đài phía Bắc) của sân vận động Ennio Tardini, như một dấu hiệu công nhận đối với những người hâm mộ ngồi ở Curva Nord, được coi là người đàn ông thứ 12 trên sân.[8]

Ban huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng Ba năm 2014. Truy cập 21 Tháng Ba năm 2014.
  2. ^ Mynk, K.C. (ngày 17 tháng 4 năm 2009). “How the Mighty Have Fallen: The Decline of 10 Untouchable Football Clubs”. BleacherReport.com. Bleacher Report. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2010.
  3. ^ At the time, this was one of 3 parallel regional third tier divisions.
  4. ^ At the time, this was one of 2 parallel regional third tier divisions.
  5. ^ At the time, this was one of 9 parallel regional fourth tier divisions.
  6. ^ “Men's First Team”. ParmaCalcio1913.com. S.S.D. Parma Calcio 1913. Truy cập 9 Tháng tám năm 2024.
  7. ^ “C'è un numero 6: 6razie capitan Lucarelli” [Có số 6: nhờ thuyền trưởng Lucarelli] (bằng tiếng Ý). Parma Calcio 1913. 27 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ 28 tháng Năm năm 2018. Truy cập 28 tháng Năm năm 2018.
  8. ^ “La numerazione delle maglie dei crociati per la stagione 2016–2017. La Lega Pro concede la deroga al Parma per la numero 12 assegnata ai tifosi” [Đánh số áo Crociati cho mùa giải 2016–2017. Lega Pro miễn trừ cho Parma số áo 12 dành cho người hâm mộ] (bằng tiếng Ý). Parma Calcio 1913. 5 tháng 8 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 3 tháng Chín năm 2016. Truy cập 31 Tháng tám năm 2016.