Messier 79
Giao diện
Messier 79 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Kiểu quang phổ | V[1] |
Chòm sao | Thiên Thố |
Xích kinh | 05h 24m 10.59s[2] |
Xích vĩ | −24° 31′ 27.3″[2] |
Khoảng cách | 12,9 kpc (42 kly)[3] |
Cấp sao biểu kiến (V) | +8.56[2] |
Kích thước (V) | 8.7' |
Đặc trưng vật lý | |
Độ kim loại | = –1.55[4] dex |
Tuổi dự kiến | 11.7 Gyr[4] |
Tên gọi khác | M79, NGC 1904, GCl 10, Melotte 34[2] |
Messier 79 (còn gọi là M79 hay NGC 1904) là một cụm sao cầu trong chòm sao Thiên Thố. Pierre Méchain phát hiện ra nó vào năm1780. M79 nằm cách Trái Đất 41.000 năm ánh sáng và cách tâm thiên hà 60.000 năm ánh sáng.
Như Messier 54 (một cụm sao cầu nằm ngoài Ngân Hà trong danh lục của Messier), người ta cho rằng M79 trước đây không thuộc về Ngân Hà, mà nó thuộc về thiên hà lùn Đại Khuyển mà hiện tại đang trong quá trình sáp nhập vào Ngân Hà. Mặc dù vậy, các nhà thiên văn vẫn đang tranh cãi về bản chất của thiên hà lùn Đại Khuyển.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Shapley, Harlow; Sawyer, Helen B. (tháng 8 năm 1927), “A Classification of Globular Clusters”, Harvard College Observatory Bulletin, 849 (849): 11–14, Bibcode:1927BHarO.849...11S
- ^ a b c d “M 79”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2006.
- ^ Harris, William E. (tháng 12 năm 2010), A New Catalog of Globular Clusters in the Milky Way, arXiv:1012.3224, Bibcode:2010arXiv1012.3224H
- ^ a b Koleva, M.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2008), “Spectroscopic ages and metallicities of stellar populations: validation of full spectrum fitting”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 385 (4): 1998–2010, arXiv:0801.0871, Bibcode:2008MNRAS.385.1998K, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.12908.x
- ^ Re-affirming the connection between the Galactic stellar warp and the Canis Major over-density
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Messier 79.