NGC 1989
Giao diện
NGC 1989 | |
---|---|
Thiên hà elip NGC 1989 | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Thiên Cáp |
Xích kinh | 05h 34m 2342s[1] |
Xích vĩ | −30° 48′ 03.55″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.035858[1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 10557[1] |
Khoảng cách | 482 triệu năm ánh sáng[2] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 12.9[2] |
Cấp sao biểu kiến (B) | 14.13[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | SO |
Kích thước | 1.40 x 1.1 [3] |
Tên gọi khác | |
ESO 423-21, MCG -5-14-4, AM 0532-304, PGC 17464[2] |
NGC 1989 (hay còn gọi là ESO 423-21) là một thiên hà dạng hạt đậu trong chòm sao Thiên Cáp. Nó cách Dải Ngân hà khoảng 482 triệu năm ánh sáng. Thiên hà được John Herschel phát hiện vào ngày 28 tháng 1 năm 1835.[4] Độ lớn biểu kiến của nó là 12,9 và kích thước của nó là 1,40 x 1,1 phút cung.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e “NGC 1989 -- Brightest galaxy in a Cluster (BCG)”. SIMBAD. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ a b c “Galaxy NGC 1989”. DSO. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Object: NGC 1989 (*)”. SEDS. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
- ^ “NGC 1989 (= PGC 17464)”. cseligman. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2017.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Tư liệu liên quan tới NGC 1989 tại Wikimedia Commons