Bước tới nội dung

Lockheed L-1011 TriStar

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lockheed L-1011 TriStar
Máy bay Lockheed L-1011-100 TriStar của Trans World Airlines hạ cánh tại sân bay Zurich tháng 5 năm 1982
KiểuMáy bay phản lực thân rộng
Nguồn gốcHoa Kỳ
Hãng sản xuấtLockheed Corporation
Được giới thiệu26 tháng 4 năm 1972 với hãng Eastern Air Lines
Tình trạngHoạt động hạn chế
Khách hàng chínhNorthrop Grumman
Được chế tạo1968–1984
Số lượng sản xuất250
Chi phí máy bay20 triệu đô la Mỹ (1972)[1]
Phiên bản khác

Lockheed L-1011 TriStar, thường gọi với tên L-1011 hoặc TriStar, là dòng máy bay thân rộng ba động cơ, một tầng, hai lối đi thuộc hãng sản xuất máy bay Hoa Kỳ Lockheed Corporation. Đây là chiếc máy bay thân rộng thứ ba trong lịch sử đi vào hoạt động thương mại sau Boeing 747McDonnell Douglas DC-10. Chiếc máy bay có sức chứa tối đa 400 hành khách với tầm bay ngắn hơn 4.000 hải lý (7.410 km).

Chiếc máy bay sử dụng ba động cơ bao gồm Rolls-Royce RB211 gắn ở đuôi máy với hai động cơ hai bên gắn dưới hai cánh. Chiếc máy bay được trang bị hệ thống hạ cánh tự động, hệ thống kiểm soát hạ độ cao tự động.

Dòng L-1011 TriStar có hai biến thể chiều dài khác nhau. Chiếc L-1011-1 lần đầu cất cánh vào tháng 11 năm 1970 và bay thương mại với hãng Eastern Air Lines từ năm 1972. Sau này chiếc L-1011-500 thân ngắn hơn nhưng với tầm bay dài hơn ra đời, cất cánh năm 1978 và bay thương mại với British Airways một năm sau đó.

Chiếc máy bay được chế tạo ra nhằm mục đích hiện đại hóa hãng Lockheed vì hãng đã sản xuất rất nhiều máy bay quân sự. Nhưng nó làm cho hãng phải chịu mức cổ phiếu bị giảm kỉ lục nên hãng đã ngưng dây chuyền sản xuất L-1011.

Các biến thể:L-1011-100;L-1011-200;L-1011-300;L-1011-500
Sơ đồ ghế của L-1011 (từ năm 1970)

Máy bay liên quan
Máy bay tương tự

Danh sách liên quan

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Airliner price index”. Flight International: 183. ngày 10 tháng 8 năm 1972.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]