Vương Tú Bân
Vương Tú Bân 王秀斌 | |
---|---|
Chức vụ | |
Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ | |
Nhiệm kỳ | 1 tháng 6 năm 2021 – nay 3 năm, 177 ngày |
Chủ tịch Quân ủy | Tập Cận Bình |
Tiền nhiệm | Viên Dự Bách |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Nhiệm kỳ | 24 tháng 10 năm 2017 – nay 7 năm, 32 ngày Dự khuyết khóa XIX |
Tổng Bí thư | Tập Cận Bình |
Kế nhiệm | đương nhiệm |
Thông tin cá nhân | |
Quốc tịch | Trung Quốc |
Sinh | tháng 3, 1964 (60 tuổi) Như Đông, Nam Thông, Giang Tô, Trung Quốc |
Nghề nghiệp | Sĩ quan Quân đội |
Dân tộc | Hán |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Học vấn | Cử nhân Quốc phòng |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Phục vụ | Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1983–nay |
Cấp bậc | Thượng tướng |
Chỉ huy | Tập đoàn quân 72, Lục quân Chiến khu Đông Bộ Tập đoàn quân 80, Lục quân Chiến khu Bắc Bộ Chiến khu Đông Bộ Chiến khu Nam Bộ |
Vương Tú Bân (tiếng Trung giản thể: 王秀斌, bính âm Hán ngữ: Wáng Xiù Bīn, sinh tháng 3 năm 1964, người Hán) là tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.[1] Ông là Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc, Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX, Ủy viên dự khuyết khóa XIX, hiện là Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ.[2][3] Ông nguyên là Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Chiến khu Đông Bộ; Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 80, Chiến khu Bắc Bộ; Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân 72, Chiến khu Đông Bộ.
Vương Tú Bân là đảng viên Đảng Cộng sản Trung Quốc, học vị Cử nhân Quốc phòng. Ông có sự nghiệp hơn 30 năm công tác ở Quân khu Nam Kinh, Chiến khu Đông Bộ từ lúc nhập ngũ, đi từng bước một cho đến khi trở thành Quân đoàn trưởng "Thiên hạ đệ nhất quân" của Quân Giải phóng trước khi được điều chuyển đến các vị trí khác của quân đội Trung Quốc.
Xuất thân và giáo dục
[sửa | sửa mã nguồn]Vương Tú Bân sinh tháng 3 năm 1964 tại huyện Như Đông, địa cấp thị Nam Thông, tỉnh Giang Tô, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, lớn lên và tốt nghiệp phổ thông ở quê nhà. Trong quá trình công tác và hoạt động ở Quân đội, ông tham gia các khóa học của quân nhân, sĩ quan, nhận bằng Cử nhân về quốc phòng, tham gia nghiên cứu sinh sau đại học tại các trường quân đội.[4]
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Thời kỳ đầu
[sửa | sửa mã nguồn]Tháng 1 năm 1983, Vương Tú Bân nhập ngũ vào Quân đội Giải phóng Nhân dân Trung Quốc khi 19 tuổi. Những năm đầu trong quân ngũ, ông phục vụ trong Tập đoàn quân thứ 1 của Quân khu Nam Kinh cũ trong một thời gian dài (nay là Tập đoàn quân số 72 thuộc Lục quân Chiến khu Đông Bắc, còn có biệt danh là "Thiên hạ đệ nhất quân" [天下第一军]), và liên tiếp giữ các chức vụ tham mưu trưởng trung đoàn, trung đoàn trưởng, tham mưu trưởng sư đoàn và Tư lệnh Sư đoàn Bộ binh thứ 1 của Tập đoàn quân số 1 Quân khu Nam Kinh.[5] Năm 2013, ông được bổ nhiệm làm Phó Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 31 của Quân khu Nam Kinh. Đến năm 2015, ông được điều chuyển làm Phó Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 72, và được phong hàm Thiếu tướng năm 2014 trước đó. Trong những năm này, ông là người chỉ huy lực lượng bao gồm "Đại đội anh hùng xung kích Nhạn Môn quan" của Quân khu Nam Kinh trong cuộc diễu binh kỷ niệm 70 năm chiến thắng từ Chiến tranh Trung–Nhật (1945–2015) và chiến thắng từ Chiến tranh thế giới thứ hai, và dẫn đầu đoàn đi qua Quảng trường Thiên An Môn.[6][7]
Chiến khu
[sửa | sửa mã nguồn]Cuối năm 2015, đầu năm 2015, Quân khu Nam Kinh nói riêng và Quân Giải phóng Trung Quốc được cải cách toàn diện, thành lập Chiến khu Đông bộ trên cơ sở Quân khu Nam Kinh, Vương Tú Bân được điều chuyển nhậm chức Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 72 của Chiến khu Đông Bộ vào tháng 7 năm 2016. Tháng 3 năm 2017, ông được điều sang Chiến khu Bắc Bộ, nhậm chức Quân đoàn trưởng Tập đoàn quân số 80 của Lục quân Chiến khu Bắc Bộ.[8][9] Tháng 10 năm 2017, ông tham gia đại hội đại biểu toàn quốc, được bầu làm Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX tại Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ 19.[10][11] Tháng 4 năm 2019, ông được thăng chức làm Phó Tư lệnh kiêm Tham mưu trưởng Chiến khu Đông Bộ, được phong quân hàm Trung tướng cùng năm.
Tháng 6 năm 2021, Vương Tú Bân được điều chuyển tới công tác ở Chiến khu Nam Bộ, được Quân ủy Trung ương bổ nhiệm làm Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ, phối hợp lãnh đạo cùng Chính ủy Vương Kiến Vũ. Tháng 9 cùng năm, ông được nhà lãnh đạo Tập Cận Bình phong quân hàm Thượng tướng. Giai đoạn đầu năm 2022, ông được bầu làm đại biểu tham gia Đại hội Đảng Cộng sản Trung Quốc lần thứ XX từ đoàn Quân Giải phóng và Vũ cảnh.[12][13] Tại đại hội,[14][15][16] ông được bầu làm Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX.[17][18]
Lịch sử thụ phong quân hàm
[sửa | sửa mã nguồn]Năm thụ phong | 2014 | 2019 | 2021 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Quân hàm | |||||||||||
Cấp bậc | Thiếu tướng | Trung tướng | Thượng tướng | ||||||||
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Trong sự nghiệp quân nhân, Vương Tú Bân được trao giải thưởng:
- Bằng khen hạng Nhất giải thưởng hình mẫu quân nhân Lôi Phong (1993);
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Chiến khu Nam bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX
- Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Yu Hui (余晖) (5 tháng 7 năm 2021). 四位将军同时晋升上将!职务均系首次披露. qq.com (bằng tiếng Trung). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ Wang Yanan (王亚南) (13 tháng 8 năm 2019). 中央候补委员晋升战区级 曾是九三阅兵将军领队. sina (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单(172名)”. 光明日报. 光明网. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 环球网. 环球网. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ Jia Nan (贾楠) (5 tháng 7 năm 2021). 4人晋升上将!. Sina (bằng tiếng Trung). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2021.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国政府网. 中国政府网. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 中国网. 中国网. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ “十九届中央委员、候补委员、中央纪委委员名单”. 国际在线. 国际在线. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. 新华网. 新华网. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2021.
- ^ “中国共产党第十九届中央委员会委员名单” [Danh sách Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng cộng sản Trung Quốc khóa XIX]. Đảng Cộng sản Trung Quốc. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 15 tháng 10 năm 2019.
- ^ 聂晨静 (ngày 24 tháng 10 năm 2017). “十九大受权发布:中国共产党第十九届中央委员会候补委员名单”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
- ^ “解放軍和武警部隊選舉產生出席中國共產黨第二十次全國代表大會代表”. 解放軍報. 19 tháng 7 năm 2022. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
- ^ 王珂园; 宋美琪 (ngày 17 tháng 8 năm 2022). “解放军和武警部队选举产生出席中国共产党第二十次全国代表大会代表”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
- ^ “中国共产党第二十次全国代表大会开幕会文字实录”. Tân Hoa Xã (bằng tiếng Trung). 16 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 任一林; 白宇 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十次全国代表大会在京闭幕”. Đảng Cộng sản (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 岳弘彬 (ngày 16 tháng 10 năm 2022). “奋力开创中国特色社会主义新局面(社论)”. CPC News (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2022.
- ^ 李萌 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Chính phủ Nhân dân Trung ương (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2022.
- ^ 牛镛; 袁勃 (ngày 22 tháng 10 năm 2022). “中国共产党第二十届中央委员会委员名单”. Đại 20 (bằng tiếng Trung). Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2022.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Người Hán
- Nhân vật còn sống
- Sinh năm 1964
- Người Giang Tô
- Thượng tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Tư lệnh Chiến khu Nam Bộ Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
- Ủy viên dự khuyết Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XIX
- Ủy viên Ủy ban Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa XX
- Tướng lĩnh Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc từ Giang Tô