Tinh vân Ngọn Lửa
Tinh vân phát xạ | |
---|---|
Tinh vân Ngọn lửa (NGC 2024) - dựa trên hình ảnh Chandra X-Ray và Spitzer Infrared. | |
Dữ liệu quan sát: kỷ nguyên J2000.0 | |
Xích kinh | 05h 41m 54s |
Xích vĩ | −01° 51′ 0.0″ |
Khoảng cách | 1350[1] ly (415 pc) |
Cấp sao biểu kiến (V) | 10[2] |
Không gian biểu kiến (V) | 30'x30' |
Chòm sao | Lạp Hộ |
Đặc trưng vật lý | |
Bán kính | 6 ly |
Tên gọi khác | NGC 2024 và Sharpless 277 |
Tinh vân Ngọn lửa, được chỉ định là NGC 2024 và Sh2-277, là một tinh vân phát xạ trong chòm sao Lạp Hộ. Nó cách xa khoảng 900 đến 1.500 năm ánh sáng.
Ngôi sao sáng Alnitak (ζ Ori), ngôi sao cực đông trong Vành đai Orion, chiếu ánh sáng cực tím năng lượng vào ngọn lửa và điều này đánh bật các electron khỏi đám mây khí khổng lồ nằm ở đó. Phần lớn các kết quả phát sáng khi các electron và ion hydro hóa tái tổ hợp. Khí và bụi đen bổ sung nằm ở phía trước phần sáng của tinh vân và đây là nguyên nhân gây ra mạng tối xuất hiện ở trung tâm của khí phát sáng. Tinh vân Ngọn lửa là một phần của Phức hợp Đám mây Phân tử Orion, một vùng hình thành sao bao gồm Tinh vân Đầu Ngựa nổi tiếng.
Ở trung tâm của Tinh vân Ngọn lửa là một cụm sao mới hình thành,[3] 86% trong số đó có đĩa sao.[4] Các quan sát tia X của Đài thiên văn tia X Chandra[5][6] cho thấy hàng trăm ngôi sao trẻ, trong số ước tính 800 ngôi sao.[7] Hình ảnh tia X và hồng ngoại chỉ ra rằng các sao trẻ nhất tập trung gần trung tâm của cụm.[8][9]
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Meyer, M. R.; và đồng nghiệp (2008). “Star Formation in NGC 2023, NGC 2024, and Southern L1630”. Trong Reipurth, B. (biên tập). Handbook of Star Forming Regions, Volume II: The Southern Sky ASP Monograph Publications. 5. tr. 43. ISBN 978-1-58381-670-7.
- ^ “Is the Flame nebula easier to see than the Orion nebula?”. stargazerslounge.com. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2018.
- ^ Haisch, K. E. Jr.; Lada, E. A.; Lada, C. J. (2000). “A Near-Infrared L-Band Survey of the Young Embedded Cluster NGC 2024”. Astronomical Journal. 120 (2): 1396–1409. arXiv:astro-ph/0006219. Bibcode:2000AJ....120.1396H. doi:10.1086/301521.
- ^ Haisch, K. E. Jr.; và đồng nghiệp (2001). “A Mid-Infrared Study of the Young Stellar Population in the NGC 2024 Cluster”. Astronomical Journal. 121 (3): 1512–1521. arXiv:astro-ph/0012482. Bibcode:2001AJ....121.1512H. doi:10.1086/319397.
- ^ Skinner, S.; Gagné, M.; Belzer, E. (2003). “A Deep Chandra X-Ray Observation of the Embedded Young Cluster in NGC 2024”. Astrophysical Journal. 598 (1): 375–391. arXiv:astro-ph/0306566. Bibcode:2003ApJ...598..375S. doi:10.1086/378085.
- ^ Broos, P. S.; và đồng nghiệp (2013). “Identifying Young Stars in Massive Star-forming Regions for the MYStIX Project”. Astrophysical Journal. 209 (2): 32. arXiv:1309.4500. Bibcode:2013ApJS..209...32B. doi:10.1088/0067-0049/209/2/32.
- ^ Kuhn, M. A.; Getman, K. V.; Feigelson, E. D. (2015). “The Spatial Structure of Young Stellar Clusters. II. Total Young Stellar Populations”. Astrophysical Journal. 802: 60. arXiv:1501.05300. Bibcode:2015ApJ...802...60K. doi:10.1088/0004-637X/802/1/60.
- ^ Getman, K. V.; Feigelson, E. D.; Kuhn, M. A. (2014). “Core-Halo Age Gradients and Star Formation in the Orion Nebula and NGC 2024 Young Stellar Clusters”. Astrophysical Journal. 787 (2): 109. arXiv:1403.2742. Bibcode:2014ApJ...787..109G. doi:10.1088/0004-637X/787/2/109.
- ^ Nemiroff, R.; Bonnell, J. biên tập (ngày 10 tháng 5 năm 2014). “Inside the Flame Nebula”. Astronomy Picture of the Day. NASA. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- NGC 2024 at Astrophotography Lưu trữ 2011-01-31 tại Wayback Machine
- “NGC 2024”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg.
- Nemiroff, R.; Bonnell, J. biên tập (ngày 13 tháng 7 năm 1999). “The Flame Nebula in Infrared”. Astronomy Picture of the Day. NASA.
- Tinh vân Ngọn Lửa trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh