Bước tới nội dung

Tik Tok

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Tik Tok (bài hát))
"Tik Tok"
Đĩa đơn của Kesha
từ album Animal
Phát hành7 tháng 8 năm 2009 (2009-08-07)
Thu âm2008
Conway Recording Studios, Los Angeles, California
Thể loại
Thời lượng3:20
Hãng đĩaRCA
Sáng tác
Sản xuất
  • Dr. Luke
  • Benny Blanco
Thứ tự đĩa đơn của Kesha
"Right Round"
(2009)
"Tik Tok"
(2009)
"Blah Blah Blah"
(2010)
Video âm nhạc
"Tik Tok" trên YouTube

"Tik Tok" (thường được viết cách điệu thành "TiK ToK") là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Kesha nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Animal (2010). Nó được phát hành vào ngày 7 tháng 8 năm 2009 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ album bởi RCA Records, đồng thời là đĩa đơn hát chính đầu tay trong sự nghiệp của Kesha. Bài hát được đồng viết lời bởi Kesha với những nhà sản xuất của nó Dr. LukeBenny Blanco. Đây là một bản electropopdance-pop với nội dung mang thông điệp về sự vô tư và đề cập đến việc đừng để bất cứ điều gì ngăn cản bạn và khiến bạn chùn bước, trong đó Kesha sử dụng phong cách rap/hát xuyên suốt bài hát cũng như việc kết hợp hiệu ứng biến đổi giọng hát Auto-Tune. Dòng mở đầu của "Tik Tok" đến từ một trải nghiệm của nữ ca sĩ sau khi tỉnh dậy từ một bữa tiệc và được bao quanh bởi những cô gái đẹp, đồng thời khiến cô tưởng tượng đến Diddy trong một hoàn cảnh tương tự. Những trải nghiệm từ quá trình viết lời bài hát đã được Kesha giới thiệu đến nhà sản xuất của cô Dr. Luke, người sau đó đã được Diddy chủ động liên lạc với hy vọng hợp tác và nam rapper đã đến phòng thu trong cùng ngày để thu âm phần giọng nền của mình.

Sau khi phát hành, "Tik Tok" nhận được những phản ứng đa phần là tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất của nó, mặc dù cũng vấp phải nhiều ý kiến chỉ trích xung quanh nội dung lời bài hát bên cạnh việc so sánh với một số tác phẩm của Lady Gaga, Uffie, và Fergie. Tuy nhiên, nó đã gặt hái những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Pháp, Đức, New Zealand, Na Uy và Thụy Sĩ, và lọt vào top 10 ở tất cả những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở nhiều thị trường lớn như Bỉ, Đan Mạch, Phần Lan, Ireland, Ý, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Vương quốc Anh. Tại Hoa Kỳ, "Tik Tok" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong chín tuần liên tiếp, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Kesha cũng như của thập niên 2010, đồng thời phá vỡ kỷ lục lúc bấy giờ về doanh số tải nhạc trong một tuần của nghệ sĩ nữ và đã bán được hơn 6.9 triệu bản tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 16.5 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 2010 cũng như là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.[1]

Video ca nhạc cho "Tik Tok" được đạo diễn bởi Syndrome, trong đó Kesha bước ra từ căn nhà của một người lạ sau một đêm tiệc tùng và dạo phố với một người đàn ông (do Simon Rex thủ vai), trước khi tiếp tục tham gia vào một bữa tiệc vào buổi tối. Nó đã nhận được nhiều lượt phát sóng liên tục trên những kênh truyền hình âm nhạc như MTVVH1, cũng như gặt hái ba đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2010 cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ, Video Pop xuất sắc nhấtNghệ sĩ mới xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn "Tik Tok" trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, Late Night with Jimmy Fallon, Saturday Night Live, Today, giải thưởng Video MuchMusic năm 2010giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2010, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Được ghi nhận là bài hát trứ danh trong sự nghiệp của Kesha, bài hát đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Avril Lavigne, Ariana Grande và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong nhiều tác phẩm điện ảnh và truyền hình, bao gồm 90210, The Big Bang Theory, Gossip Girl, Percy Jackson & the Olympians: The Lightning ThiefThe Simpsons.

Viết nhạc và cảm hứng

[sửa | sửa mã nguồn]
Kesha tập dợt cho màn trình diễn ở giải thưởng Video MuchMusic năm 2010.

"Tik Tok" được viết lời bởi Kesha, Dr. LukeBenny Blanco và đồng sản xuất bởi Luke và Blanco. Mở đầu bài hát, Kesha đùa giỡn và rap trên nền nhạc.[2] Tại một điểm nào đó, Kesha muốn viết lại lời bài hát vì cô nghĩ nó không rõ ràng hay vui chút nào.[3]

Kesha nói rằng cảm hứng đằng sau bài hát xuất hiện từ một lần về nhà trong tình trạng say rượu và mệt mỏi sau một đêm tiệc tùng. Kesha đã viết một vài dòng cho bài hát, và sáng hôm sau, cô thức dậy với câu chuyện chuẩn bị được kể. Dòng mở đầu của bài hát được viết trong một trải nghiệm của Kesha khi cô thức dậy vào một buổi sáng và đã được bao vây bởi rất nhiều "phụ nữ đẹp", làm cô tưởng tượng tới Diddy trong cùng hoàn cảnh giống cô.[4] Kesha đánh giá ý nghĩa của bài hát trong một cuộc phỏng vấn, và nói rằng đó chính là cuộc sống thật sự của cô:

Chúng tôi [Kesha và bạn của cô] rất trẻ trung và bần cùng, nhưng nó chẳng quan trọng gì. Chúng tôi có thể tìm quần áo trên lề đường và đi chơi và trông thật tuyệt vời. Nếu chúng tôi không có xe nhưng nó cũng không ngăn cản được chúng tôi đâu, chúng tôi sẽ bắt xe buýt. Nếu chúng tôi không đủ tiền để mua rượu, chúng tôi sẽ đem theo chai rượu riêng trong túi. Bài hát muốn nói rằng, đừng để thứ gì ngăn cản bạn.[5]

Video ca nhạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Video ca nhạc cho "Tik Tok" được đạo diễn bởi Sydrome, và được ghi hình tại nhà hàng xóm cũ của Kesha và chiếc xe xuất hiện trong video là của cô.[6] Nó bắt đầu với cảnh Kesha thức dậy trong một buồng tắm của một ngôi nhà và tìm bàn chải trong nhà vệ sinh. Cô bước xuống lầu, nhìn các bức ảnh được treo trên tường. Sau đó cô vào nhà bếp, bước vào trong khi một gia đình đang ăn bữa sáng và làm họ giật mình. Cô nhún vai và rời khỏi ngôi nhà trong khi gia đình đó cũng đứng dậy và đuổi theo cô. Khi cô đi tới lề đường, cô lấy một chiếc xe đạp vàng được dựng bên hàng rào và lái nó. Kesha gặp một nhóm trẻ em đang vui chơi nơi cô đổi xe đạp để lấy chiếc máy nghe nhạc của họ. Sau đó, video chuyển qua cảnh cô từ chối một chàng trai và được đưa đi với một người đàn ông do Simon Rex đóng vai,[7] là người chở cô trên chiếc 1978 Trans Am. Họ bị cảnh sát chặn và Kesha bị còng tay lại. Trong cảnh tiếp theo, Kesha đứng hát trên chiếc xe cùng với một cổ tay đeo còng. Sau đó, video chuyển tới cảnh cô đang ở trong một căn phòng trống đầy kim tuyến lấp lánh. Rồi cô tham gia vào một bữa tiệc cùng với Simon Rex ở phần sau của cô. Video kết thúc với cảnh Kesha nằm trong buồng tắm khác với cái mà cô thức dậy ở đầu video.[6] Bữa tiệc cuối video được quay tại nhà của một người bạn, họ gọi là "The Drunk Tank".[8]

Quảng bá

[sửa | sửa mã nguồn]

Để quảng bá cho "Tik Tok", Kesha đã xuất hiện trên truyền hình và trình diễn trên khắp thế giới. Màn trình diễn đầu tiên được chiếu trên truyền hình là trên MTV Push, một chương trình của MTV toàn cầu.[9][10] Cô trình diễn "Tik Tok" tại giải thưởng âm nhạc ECHO ở Đức và trên "MuchOnDemand" ở Canada.[11][12] Cô cũng trình diễn nó tại BBC Radio 1's Big Weekend bên cạnh "Blah Blah Blah", "Take It Off", "Your Love Is My Drug" và "Dirty Picture".[13]. Vào tháng 5 năm 2010, Kesha trình diễn "Tik Tok" với "Your Love Is My Drug" tại Giải thưởng Âm nhạc MTV Nhật Bản năm 2010.[14]

"Tik Tok" được sử dụng để quảng bá phần thứ sáu của Project Runway và xuất hiện trên Melrose Place.[15] Bài hát cũng xuất hiện trong The Hills,[16] Percy Jackson & the Olympians: The Lightning Thief,[17] The Bounty Hunter. Kesha cũng đã xuất hiện trên nhiều chương trình như It's On with Alexa Chung, The Wendy Williams Show, Lopez Tonight, Late Night with Jimmy Fallon, The Tonight Show with Conan O'BrienThe Ellen DeGeneres Show để trình diễn bài hát.[18][19][20] Bài hát cũng được trình diễn trên Saturday Night Live vào ngày 17 tháng 4 năm 2010.[21] Vào 13 tháng 8 năm 2010, Kesha trình diễn "Tik Tok" trên Today.[22] "Tik Tok" cũng được sử dụng trong cuộc thi Miss USA 2010.[23]. Vào ngày 7 tháng 11 năm 2010, Kesha trình diễn bài hát trên giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2010.[24]

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Animals, RCA Records.[28]

Thu âm và phối khí
Thành phần

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[113] 8× Bạch kim 560.000double-dagger
Áo (IFPI Áo)[114] Bạch kim 30.000*
Bỉ (BEA)[115] Bạch kim 30.000*
Canada (Music Canada)[116]
Nhạc số
7× Bạch kim 0*
Canada (Music Canada)[117]
Nhạc chuông
Bạch kim 10.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[118] Bạch kim 30.000^
Phần Lan (Musiikkituottajat)[119] Vàng 5,910[119]
Pháp (SNEP)[120] Vàng 150.000*
Đức (BVMI)[121] 3× Vàng 750.000^
Ý (FIMI)[122] 2× Bạch kim 60.000*
Nhật Bản (RIAJ)[123] Bạch kim 250.000^
México (AMPROFON)[124] Bạch kim 60.000*
New Zealand (RMNZ)[125] 2× Bạch kim 30.000*
Hàn Quốc (Gaon Chart None 2,512,000[126]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[127] 2× Bạch kim 80.000*
Thụy Điển (GLF)[128] Bạch kim 20.000double-dagger
Thụy Sĩ (IFPI)[129] Bạch kim 30.000^
Anh Quốc (BPI)[131] Bạch kim 1,050,000[130]
Hoa Kỳ (RIAA)[132] 8× Bạch kim 8.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Ngày Định dạng
Úc[133] 7 tháng 8 năm 2009 Tải kỹ thuật số
Canada[134]
Mexico[135]
New Zealand[136]
Na Uy[137]
Thụy Điển[138]
Hoa Kỳ[25] 25 tháng 8 năm 2009
Vương quốc Anh[26] 27 tháng 8 năm 2009
Ý[139] 29 tháng 11 năm 2009
Bỉ[140] 8 tháng 1 năm 2010
Đức[141]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “REVEALED: Kesha confirmed for Bluesfest 2018”. The Nothern Star. ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  2. ^ Caramancia, Jon (ngày 27 tháng 12 năm 2009). “Changing the Face (and Sound) of Rap”. The New York Times. NY Holdings. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2009.
  3. ^ Adams, Cameron (ngày 15 tháng 1 năm 2010). “Kesha moves from reality TV and being broke, to stardom and new album Animal”. Herald Sun. Weekly Times. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2010.
  4. ^ Sullivan, Matt (ngày 13 tháng 8 năm 2009). “Kesha and the Not-Quite-72 Virgins in Her Own Personal Heaven”. Esquire. Hearst Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 9 tháng 9 năm 2009.
  5. ^ Laban, Linda. “Kesha, 'Tik Tok' – New Video”. AOL. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2009.
  6. ^ a b “Kesha – "Tik Tok". MTV. MTV Networks (Viacom). Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
  7. ^ Brockington, Ryan (ngày 25 tháng 9 năm 2009). “Kesha is a vamped up Taylor Swift”. New York Post. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2009.
  8. ^ Vena, Jocelyn (ngày 28 tháng 12 năm 2009). “Kesha Enters The 'Drunk Tank' For 'Tik Tok'. MTV News. MTV Networks (Viacom). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2009.
  9. ^ “Watch Kesha on MTV Push!”. columbia.co.uk. Columbia Records. ngày 2 tháng 11 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2009.
  10. ^ “MTV NETWORKS INTERNATIONAL ROLLS-OUT MTV WORLD STAGE & MTV PUSH” (Press release). MTV Networks. Viacom. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2009.
  11. ^ “Kesha Performs Hit Single "Tik Tok" at the 2010 Echo Awards in Berlin, Germany”. Gossip on This. ngày 8 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  12. ^ “Kesha Performs on Much Music's MuchOnDemand in Toronnto + Kesha's "Tik Tok" Music Video”. Gossip on This. ngày 21 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  13. ^ “BBC - Radio 1's Big Weekend - Kesha”. BBC. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2010.
  14. ^ Canton, Brian (ngày 29 tháng 5 năm 2010). “Miley Cyrus Gets Revealing, Kesha Looks Ridiculous in Concert”. Headline Planet. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2010.
  15. ^ “Melrose Place Music Hub”. The CW Television Network. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2009. Choose Your Episode – Nightingale
  16. ^ “The Hills › Songs From the Show”. MTV Networks. MTV. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
  17. ^ “Percy Jackson and the Olympians: The Lightning Thief (2010) – Cast and Credits – Yahoo! Movies”. Yahoo! Movies. Yahoo!. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010.
  18. ^ “Kesha Is The First Global Breakout Star Of 2010 – 'Animal' Makes It's Billboard Chart Debut At #1 With Over 151K Albums Sold”. PR Newswire. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2010.
  19. ^ Gasparian, Nora (ngày 5 tháng 1 năm 2010). “Kesha's 'Animal' Album In Stores Today”. Hollyscoop. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.[liên kết hỏng]
  20. ^ Mason, Angela Kaye (ngày 6 tháng 1 năm 2010). “The Ellen DeGeneres Show: Helen Mirren”. Thaindian.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2010.
  21. ^ Tomio, Jay (ngày 18 tháng 4 năm 2010). “Kesha Saturday Night Live Performance”. BSC. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2010.
  22. ^ “Spotted: Kesha Heats Up 'Today'. MTV Newsroom. MTV Networks. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2010.
  23. ^ “Michigan's Rima Fakih Wins Miss USA Pageant”. CBS News. ngày 16 tháng 5 năm 2010.
  24. ^ Vena, Jocelyn (ngày 7 tháng 11 năm 2010). “Kesha Amps Up Tik Tok For EMA Stage Best New Act winner dons Day-Glo makeup for show, airing Sunday on MTV2”. MTV News. MTV Networks (Viacom). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2010.
  25. ^ a b “Tik Tok – US Single”. 7 Digital. RCA Records. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2010. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  26. ^ a b “Tik Tok – UK Single”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2010.
  27. ^ “Tik Tok – UK EP”. Itunes. Apple Inc. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2010.
  28. ^ Animal (inlay cover). Kesha. RCA Records. 2010.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  29. ^ "Australian-charts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  30. ^ "Austriancharts.at – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  31. ^ "Ultratop.be – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  32. ^ "Ultratop.be – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  33. ^ “Brazil” (PDF). ABPD. 6 tháng 10 năm 2001. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  34. ^ "Ke$ha Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010.
  35. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 18. týden 2010. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  36. ^ "Danishcharts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  37. ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  38. ^ "Ke$ha: TiK ToK" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  39. ^ "Lescharts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  40. ^ “Ke$ha - TiK ToK” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  41. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  42. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 23 tháng 2 năm 2011.
  43. ^ "Chart Track: Week 53, 2009" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  44. ^ "Kesha – Tik Tok Media Forest" (bằng tiếng Israel). Israeli Airplay Chart. Media Forest.
  45. ^ "Italiancharts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  46. ^ "Ke$ha Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  47. ^ "Nederlandse Top 40 – week 52, 2009" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40
  48. ^ "Dutchcharts.nl – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  49. ^ "Charts.nz – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  50. ^ "Norwegiancharts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  51. ^ “Nielsen Music Control”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2010.
  52. ^ “Ke$ha - Chart History - Portugal”. Billboard. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2013.
  53. ^ “End-Year Chart 2010 (Romania)”. Romanian Top 100.
  54. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  55. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 10. týden 2010. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2010.
  56. ^ "Spanishcharts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  57. ^ “GAON Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2014.
  58. ^ "Swedishcharts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  59. ^ "Swisscharts.com – Ke$ha – TiK ToK" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  60. ^ "Kesha: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  61. ^ "Kesha Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2010.
  62. ^ "Kesha Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
  63. ^ "Kesha Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
  64. ^ "Kesha Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2010.
  65. ^ "Kesha Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 27 tháng 12 năm 2017.
  66. ^ “ARIA Chart Sales – ARIA End of Decade Sales/Top 100” (PDF). Australian Recording Industry Association. 2010. tr. 2. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  67. ^ “Decade-End Charts: Hot 100 Songs”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2019.
  68. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  69. ^ “Greatest of All Time Hot 100 Songs by Women: Page 1”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  70. ^ “Greatest of All Time Pop Songs”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  71. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  72. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  73. ^ “Rapports Annuels 2009”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  74. ^ “Canadian Hot 100 - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  75. ^ “Jaarlijsten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  76. ^ “Jaaroverzichten 2009” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  77. ^ “Top Selling Singles of 2009”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  78. ^ “VG-lista Topp 20 Nykommerne Oeverst Paa Aarslista – 2009” (bằng tiếng Na Uy). farojournalen. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  79. ^ “Årslista Singlar – År 2009”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  80. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 3. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2018.
  81. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  82. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  83. ^ “Jahreshitparade 2010”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  84. ^ “Jaaroverzichten 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  85. ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  86. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  87. ^ “Track 2010 Top-50”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  88. ^ “2010 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  89. ^ “Myydyimmät ulkomaiset singlet vuonna 2010”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  90. ^ “Classement Singles - année 2010”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  91. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  92. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  93. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  94. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2010” (bằng tiếng Ý). FIMI. 17 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  95. ^ “Japan Hot 100 - Year-End 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  96. ^ “Jaarlijsten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  97. ^ “Jaaroverzichten 2010” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  98. ^ “Top Selling Singles of 2010”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  99. ^ “Romanian Top 100 - Year End Chart” (bằng tiếng Romania). Beatfactor. 3 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2016.
  100. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2010” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  101. ^ “Top 50 Canciones Anual 2010” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). PROMUSICAE. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2014.
  102. ^ “Årslista Singlar – År 2010”. Swedish Recording Industry Association. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  103. ^ “Swiss Year-End Charts 2010”. Swiss Singles Chart. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  104. ^ “UK Year-end Singles 2010” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  105. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  106. ^ “Adult Pop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  107. ^ “Pop Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  108. ^ “The Billboard Rhythmic Songs – 2010 Year End Charts”. Billboard. Prometheus Global Media. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  109. ^ “IFPI Digital Music Report 2011” (PDF). International Federation of the Phonographic Industry. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  110. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 50 Dance Singles 2011”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  111. ^ a b “Gaon Digital Chart (International) – 2012” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  112. ^ “Gaon Digital Chart (International) – 2013” (bằng tiếng Hàn). Gaon Chart. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  113. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2018.
  114. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  115. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2011” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  116. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  117. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  118. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016. Scroll through the page-list below until year 2010 to obtain certification.
  119. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Phần Lan – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  120. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  121. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Ke$ha; 'Tik Tok')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  122. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016. Chọn "2010" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Tik Tok" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  123. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  124. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016. Nhập Ke$ha ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Tik Tok ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  125. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  126. ^ Doanh số tiêu thụ của "Tik Tok":
  127. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016. Chọn Canciones dưới "Categoría", chọn 2010 dưới "Año". Chọn 36 dưới "Semana". Nhấn vào "BUSCAR LISTA".
  128. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2011” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2018.
  129. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Tik Tok')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.
  130. ^ Copsey, Rob (25 tháng 10 năm 2019). “Kesha's Official Top 10 biggest singles revealed”. Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019.
  131. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Ke$ha – Tik Tok” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 25 tháng 10 năm 2019. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Tik Tok vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  132. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Kesha – Tik-Tok” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  133. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: Australia)”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  134. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: Canada)”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  135. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: Mexico)”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  136. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: New Zealand)”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  137. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: Norway)”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  138. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: Sweden)”. iTunes. Apple Inc. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2010.
  139. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: Italia)”. KeshasParty.com. Sony Music Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  140. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: België)”. KeshasParty.com. Sony Music Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.
  141. ^ “Kesha: Tik Tok – Tik Tok (Country: Deutschland)”. KeshasParty.com. Sony Music Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2010.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]