Thủ tướng Lào
Thủ tướng Nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào | |
---|---|
Đề cử bởi | Chủ tịch nước Lào |
Bổ nhiệm bởi | Quốc hội Lào |
Nhiệm kỳ | 5 năm |
Người đầu tiên nhậm chức | Hoàng thân Phetsarath Rattanavongsa |
Thành lập | 15 tháng 9 năm 1945 |
Website | http://www.laogov.gov.la/pages/home.aspx |
Bài này nằm trong loạt bài về: Chính trị và chính phủ Lào |
Hiến pháp |
|
Lập pháp |
|
|
|
Xem thêm |
Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là người đứng đầu Chính phủ của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Kể từ khi Lào là một quốc gia độc đảng, với Đảng Nhân dân Cách mạng Lào là chính đảng duy nhất được hiến pháp công nhận, tất cả các Thủ tướng của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào đã từng là thành viên của Bộ Chính trị Đảng Nhân dân Cách mạng Lào khi đương chức. Thủ tướng đương nhiệm là Sonexay Siphandone từ ngày 30 tháng 12 năm 2022.
Văn phòng của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào được hình thành từ thời Kaysone Phomvihane, vị thủ tướng đầu tiên của nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. Văn phòng tiền thân của Thủ tướng Chính phủ nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào là Thủ tướng Chính phủ cựu Vương quốc Lào. Đã có 6 đời thủ tướng nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, nhưng tổng cộng có tới 18 đời thủ tướng Lào nếu tính luôn cả Thủ tướng Vương quốc Lào.
Thủ tướng Chính phủ được bầu theo đề nghị của Chủ tịch nước với Quốc hội[1] và chịu trách nhiệm trước Quốc hội, trong việc bầu ra tất cả các bộ trưởng chính phủ. Các báo cáo hoạt động của Thủ tướng Chính phủ phải được trao cho Quốc hội, trong khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát các hoạt động của Trung ương và Thủ tướng Chính phủ. Cuối cùng, các đại biểu Quốc hội có quyền chất vấn Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của chính phủ.
Danh sách Thủ tướng Lào
[sửa | sửa mã nguồn]Vương quốc Lào (1945–1975)
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tên (sinh–tử) (Chức vụ) |
Hình | Thời gian | Chính đảng |
---|---|---|---|---|
1 | Hoàng thân Phetsarath Rattanavongsa |
15/9/1945 - 20/10/1945 | Không đảng phái | |
2 | Phaya Khammao |
20/10/1945 - 23/4/1946 | Lào Issara | |
3 | Hoàng thân Kindavong |
23/4/1946 - 15/3/1947 | Không đảng phái | |
4 | Hoàng thân Souvannarath |
15/3/1947 - 25/4/1948 | Không đảng phái | |
5 | Hoàng thân Boun Oum Na Champasak |
25/3/1948 - 24/2/1950 | Không đảng phái | |
6 | Phoui Sananikone |
24/2/1950 - 15/10/1951 | Trung lập | |
7 | Hoàng thân Savang Vatthana |
15/10/1951 - 21/11/1951 | Không đảng phái | |
8 | Hoàng thân Souvanna Phouma |
21/11/1951 - 25/10/1954 | Đảng Quốc gia Cấp tiến | |
9 | Katay Don Sasorith |
25/10/1954 - 21/3/1956 | ||
(8) | Hoàng thân Souvanna Phouma |
21/3/1956 - 17/8/1958 | ||
(6) | Phoui Sananikone |
17/8/1958 - 31/12/1959 | Trung lập | |
10 | Sounthone Pathammavong |
31/12/1959 - 7/1/1960 | Ủy ban Quốc phòng vì lợi ích Quốc gia / Quân sự | |
11 | Kou Abhay |
7/1/1960 - 3/6/1960 | Không đảng phái | |
12 | Hoàng thân Somsanith Vongkotrattana |
3/6/1960 - 15/8/1960 | Ủy ban Quốc phòng vì lợi ích Quốc gia | |
(8) | Hoàng thân Souvanna Phouma |
30/8/1960 - 13/12/1960 |
Mặt trận Lào Trung lập | |
Quinim Pholsena |
11/12/1960 - 13/12/1960 | Đảng Hòa bình và Trung lập | ||
(5) | Hoàng thân Boun Oum Na Champasak |
13/12/1960 - 23/6/1962 | Không đảng phái | |
(8) | Hoàng thân Souvanna Phouma |
23/6/1962 - 2/12/1975 | Mặt trận Lào Trung lập |
- Từ tháng 12 năm 1959 đến tháng 12 năm 1960, Lào có tới sáu Thủ tướng Chính phủ khác nhau và tất cả đều bị lật đổ bởi sáu cuộc đảo chính chính trị liên tiếp.[2]
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào (1975–nay)[3]
[sửa | sửa mã nguồn]Thứ tự | Tên (sinh–tử) (Chức vị) |
Hình | Thời gian | Thời gian tại nhiệm | Chính đảng |
---|---|---|---|---|---|
1 | Kaysone Phomvihane |
8/12/1975[4] - 15/8/1991 | 15 năm, 250 ngày | Đảng Nhân dân Cách mạng Lào | |
2 | Khamtai Siphandon |
15/8/1991 - 24/2/1998 | 6 năm, 193 ngày | ||
3 | Sisavath Keobounphanh |
Tập tin:สีสะหวาด แก้วบุนพัน.jpg | 24/2/1998 - 27/3/2001 | 3 năm, 31 ngày | |
4 | Bounnhang Vorachith |
27/3/2001 - 8/6/2006 | 5 năm, 73 ngày | ||
5 | Bouasone Bouphavanh |
8/6/2006 - 23/12/2010 | 4 năm, 198 ngày | ||
6 | Thongsing Thammavong |
23/12/2010 - 20/4/2016 | 5 năm, 119 ngày | ||
7 | Thongloun Sisoulith[5] |
20/4/2016 - 22/3/2021 | 4 năm, 336 ngày | ||
8 | Phankham Viphavanh |
22/3/2021 - 30/12/2022 | 1 năm, 283 ngày | ||
9 | Sonexay Siphandone |
30/12/2022 - nay | 1 năm, 315 ngày |
Cựu thủ tướng còn sống
[sửa | sửa mã nguồn]-
Khamtai Siphandon
nhiệm kỳ 1991–1998 -
Bounnhang Vorachith,
nhiệm kỳ 2001–2006 -
Bouasone Bouphavanh,
nhiệm kỳ 2006–2010 -
Thongsing Thammavong,
nhiệm kỳ 2010–2016 -
Thongloun Sisoulith,
nhiệm kỳ 2016–2021 -
Phankham Viphavanh,
nhiệm kỳ 2021–2022
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Lao Political Structure”. Ministry Of Foreign Affairs of Lao PDR. ngày 19 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Four climate change positions in one day”. The Sydney Morning Herald. Rod Tiffen. ngày 10 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “History of Laos”. The National Assembly of the Lao PDR. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Laos profile”. BBC News. ngày 5 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2013.
- ^ “Lào có chủ tịch nước, thủ tướng mới”.