Tỉnh của Kazakhstan
Tỉnh của Kazakhstan Қазақстан облыстары(tiếng Kazakh) Области Казахстана(tiếng Nga) | |
---|---|
Còn gọi là: Province Oblast | |
Thể loại | Nhà nước đơn nhất |
Vị trí | Cộng hòa Kazakhstan |
Số lượng còn tồn tại | 17 tỉnh và 3 thành phố (Almaty, Astana, Shymkent) |
Dân số | 36 175 (Baikonur) – 2.685.009 (Turkistan) |
Diện tích | 680 km2 (263 dặm vuông Anh) (Almaty) – 427.980 km2 (165.245 dặm vuông Anh) (Karaganda) |
Đơn vị hành chính thấp hơn | Huyện |
Kazakhstan được chia thành 17 tỉnh (tiếng Kazakh: облыстар/oblystar; số ít: облыс/oblys; tiếng Nga: области/oblasti; số ít: область/oblast'). Các tỉnh được chia tiếp thành các huyện (tiếng Kazakh: аудандар/audandar; số ít: аудан/audan; tiếng Nga: районы/rayoni; số ít: tiếng Nga: район/rayon). Ba thành phố là Shymkent, Almaty và Astana không thuộc về tỉnh nào.
Ngày 16 tháng 3 năm 2022, Tổng thống Kazakhstan Kassym-Jomart Tokayev công bố sẽ thành lập ba tỉnh mới.[1] Tỉnh Abai được tách ra từ tỉnh Đông Kazakhstan với thủ phủ là Semey. Tỉnh Ulytau được tách ra từ tỉnh Karaganda với thủ phủ tại Jezkazgan. Tỉnh Jetisu tách ra từ tỉnh Almaty với thủ phủ tại Taldykorgan; thủ phủ tỉnh Almaty chuyển từ Taldykorgan đến Qonayev.[2]
Các tỉnh
[sửa | sửa mã nguồn]Huy hiệu | Tên gọi | Loại | Thủ phủ | Tên tiếng Kazakh | Tên tiếng Nga | Giờ chuẩn |
---|---|---|---|---|---|---|
Tỉnh Abai | tỉnh | Semey | Абай облысы Abai oblysy |
Абайская область Abaiskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Akmola | tỉnh | Kokshetau | Ақмола облысы Aqmola oblysy |
Акмолинская область Akmolinskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Aktobe | tỉnh | Aktobe | Ақтөбе облысы Aqtöbe oblysy |
Актюбинская область Aktyubinskaya Oblast′ |
UTC+05:00 | |
Almaty | thành phố[nb 1] | Алматы қаласы Almaty qalasy |
город Алматы gorod Almaty |
UTC+06:00 | ||
Tỉnh Almaty | tỉnh | Qonaev | Алматы облысы Almaty oblysy |
Алматинская область Almatinskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Astana | thành phố[nb 1] | Астана қаласы Astana qalasy |
город Астана gorod Astana |
UTC+06:00 | ||
Tỉnh Atyrau | tỉnh[nb 2] | Atyrau | Атырау облысы Atyrau oblysy |
Атырауская область Atyrauskaya Oblast′ |
UTC+05:00 | |
Baikonur | city[nb 3] | Байқоңыр қаласы Baiqoñyr qalasy |
город Байконур gorod Baykonur |
UTC+05:00[3] | ||
Tỉnh Đông Kazakhstan | tỉnh | Oskemen | Шығыс Қазақстан облысы Şyğys Qazaqstan oblysy |
Восточно-Казахстанская область Vostochno-Kazakhstanskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Jambyl | tỉnh | Taraz | Жамбыл облысы Jambyl oblysy |
Жамбылская область Zhambylskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Jetisu | tỉnh | Taldykorgan | Жетісу облысы Jetısu oblysy |
Жетысуская область Zhetysuskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Karaganda | tỉnh | Karaganda | Қарағанды облысы Qarağandy oblysy |
Карагандинская область Karagandinskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Kostanay | tỉnh | Kostanay | Қостанай облысы Qostanai oblysy |
Костанайская область Kostanayskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Kyzylorda | tỉnh | Kyzylorda | Қызылорда облысы Qyzylorda oblysy |
Кызылординская область Kyzylordinskaya Oblast′ |
UTC+05:00 | |
Tỉnh Mangystau | tỉnh | Aktau | Маңғыстау облысы Mañğystau oblysy |
Мангыстауская область Mangystauskaya Oblast′ |
UTC+05:00 | |
Tỉnh Bắc Kazakhstan | tỉnh | Petropavl | Солтүстік Қазақстан облысы Soltüstık Qazaqstan oblysy |
Северо-Казахстанская область Severo-Kazakhstanskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Pavlodar | tỉnh | Pavlodar | Павлодар облысы Pavlodar oblysy |
Павлодарская область Pavlodarskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Shymkent | thành phố[nb 1] | Шымкент қаласы Şymkent qalasy |
город Шымкент gorod Shymkent |
UTC+06:00 | ||
Tỉnh Turkistan (tên cũ Nam Kazakhstan) |
tỉnh | Turkistan | Түркістан облысы Türkıstan oblysy |
Туркестанская область Turkestanskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Ulytau | tỉnh | Jezkazgan | Ұлытау облысы Ūlytau oblysy |
Улытауская область Ulytauskaya Oblast′ |
UTC+06:00 | |
Tỉnh Tây Kazakhstan | tỉnh[nb 2] | Oral | Батыс Қазақстан облысы Batys Qazaqstan oblysy |
Западно-Казахстанская область Zapadno-Kazakhstanskaya Oblast′ |
UTC+05:00 |
Thống kê nhân khẩu
[sửa | sửa mã nguồn]Tỷ lệ cư dân gốc Âu tại các huyện và thành phố của Kazakhstan vào năm 2022 ≥70% 60,0 – 69,9% 50,0 – 59,9% 40,0 – 49,9% 30,0 – 39,9% 20,0 – 29,9% 10,0 – 19,9% 0,0 – 9,9% |
Năm 2022, ba tỉnh mới được tách ra - Abai (từ Đông Kazakhstan), Jetisu (từ tỉnh Almaty) và Ulytau (từ tỉnh Karaganda). Trong bảng dưới đây, tổng dân số năm 2009 được sửa đổi để phản ánh dân số trong ranh giới mới của các tỉnh có thay đổi.
Thực thể | Thủ phủ | Diện tích (km2) |
Dân số (2009)[4] |
Dân số (2022)[5] |
Mật độ (2022) |
ISO 3166-2 |
---|---|---|---|---|---|---|
Abai | Semey | 185.500 | 654.423 | 610.183 | 3,29 | KZ- |
Aqmola | Kokshetay | 146.219 | 737.495 | 786.012 | 5,38 | KZ-AKM |
Aqtobe | Aqtobe | 300.629 | 757.768 | 924.845 | 3,08 | KZ-AKT |
Almaty | Almaty | 682 | 1.449.696 | 2.147.113 | 3.148,26 | KZ-ALA |
Almaty (tỉnh) | Qonaev | 105.100 | 1.103.237 | 1.497.025 | 14,24 | KZ-ALM |
Astana | Astana | 797 | 613.006 | 1.340.782 | 1.682,29 | KZ-AST |
Atyrau | Atyrau | 118.631 | 510.377 | 689.674 | 5,81 | KZ-ATY |
Baikonur | Baikonur | 57 | 36.175 | 34.544 | 606,04 | KZ-BAY* |
Đông Kazakhstan | Oskemen | 97.700 | 742.170 | 730.818 | 7,48 | KZ-VOS |
Jambyl | Taraz | 144.264 | 1.022.129 | 1.215.482 | 8,43 | KZ-ZHA |
Jetisu | Taldyqorgan | 118.500 | 620.593 | 698.952 | 5,90 | KZ- |
Karaganda | Karaganda | 239.100 | 1.118.036 | 1.134.146 | 4,74 | KZ-KAR |
Kostanay | Kostanay | 196.001 | 885.570 | 832.445 | 4,25 | KZ-KUS |
Kyzylorda | Kyzylorda | 226.019 | 678.794 | 830.901 | 3,68 | KZ-KZY |
Mangystau | Aktau | 165.642 | 485.392 | 761.401 | 4,60 | KZ-MAN |
Bắc Kazakhstan | Petropavl | 97.993 | 596.535 | 534.966 | 5,46 | KZ-SEV |
Pavlodar | Pavlodar | 124.800 | 742.475 | 754.829 | 6,05 | KZ-PAV |
Shymkent | Shymkent | 1.163 | 730.873 | 1.184.113 | 1.018,15 | KZ- |
Turkistan | Turkistan | 116.100 | 1.738.484 | 2.110.502 | 18,18 | KZ-TUR |
Tây Kazakhstan | Oral | 151.339 | 598.880 | 686.655 | 4,54 | KZ-ZAP |
Ulytau | Jezqazgan | 188.900 | 223.664 | 221.014 | 1,17 | KZ- |
Ranh giới hành chính cũ
[sửa | sửa mã nguồn]Trong 60 năm qua, sự phân bố và tên gọi các tỉnh của Kazakhstan đã thay đổi nhiều. Các thay đổi lớn là sáp nhập và chia tách giữa Guryev và Mangystau, Karaganda và Dzhezkazgan, Almaty vf Taldy-Kurgan, Đông Kazakhstan và Semipalatinsk và Kostanay, Turgay và Tselinograd. Thay đổi trong tên gọi các tỉnh thường phù hợp với việc đổi tên các thành phố, như trường hợp Alma-Ata/Almaty. Các quyết định sáp nhập trong thập niên 1990 nhằm làm loãng tỷ lệ dân tộc Nga trong dân số các tỉnh và tránh để có các tỉnh có đa số cư dân là dân tộc Nga.[6]
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^1 Các thành phố Almaty, Astana và Shymkent có vị thế quan trọng cấp nhà nước và không liên quan đến tỉnh nào.
- ^2 Các tỉnh Tây Kazakhstan and Atyrau có một phần lãnh thổ nằm tại châu Âu do sông Ural chảy qua cả hai thủ phủ Atyrau và Oral.
- ^3 Thành phố Baikonur có vị thế đặc biệt vì được cho Nga thuê cùng với sân bay vũ trụ Baikonur cho đến năm 2050.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “V Kazakhstane poyavitsya chetyre novykh regiona” В Казахстане появится четыре новых региона [Four new regions will appear in Kazakhstan]. Interfax.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
- ^ INFORM.KZ. “3 new regions established in Kazakhstan”. Казинформ (bằng tiếng Anh). qazinform. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2022..
- ^ On the time change in the city of Baikonur and Kyzylorda region, Administration of the city of Baikonur, 13 December 2018 (bằng tiếng Nga).
- ^ “Analytical report” (PDF). www.liportal.de. 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2021.
- ^ The Agency of Statistics of the Republic of Kazakhstan (web) - as at 1 October 2022
- ^ Bologov, Pyotr (25 tháng 8 năm 2016). “Tri ugrozy dlya Nazarbayeva: naskol'ko stabilen Kazakhstan” Три угрозы для Назарбаева: насколько стабилен Казахстан [Three threats to Nazarbayev: how stable is Kazakhstan] (bằng tiếng Nga). carnegie.ru. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2016.[liên kết hỏng]