Phẫu thuật cắt amidan
Phẫu thuật cắt amidan là một thủ tục phẫu thuật trong đó cả hai amidan vòm miệng được cắt bỏ hoàn toàn khỏi phần sau của cổ họng.[1] Thủ tục này chủ yếu được thực hiện nhằm chữa trị nhiễm trùng họng tái phát và ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn (obstructive sleep apnea - OSA). Đối với những người bị nhiễm trùng cổ họng thường xuyên, phẫu thuật dẫn đến ít đau họng hơn trong một đến hai năm sau, nhưng không rõ lợi ích lâu dài.[2] Ở trẻ em bị OSA, kết quả là chất lượng cuộc sống có được cải thiện.[3]
Mặc dù nói chung là an toàn, các biến chứng có thể xuất hiện sau phẫu thuật bao gồm chảy máu, nôn mửa, mất nước, khó ăn và khó nói chuyện.[1] Đau họng thường kéo dài khoảng một đến hai tuần sau phẫu thuật.[4] Chảy máu xảy ra trong khoảng 1% trong ngày đầu tiên và 2% các ngày sau đó. Cái chết xảy ra theo tỷ lệ 1 trong số từ 2.360 đến 56.000 trường hợp. Cắt amiđan dường như không ảnh hưởng đến chức năng miễn dịch lâu dài.[5]
Sau phẫu thuật ibuprofen và paracetamol (acetaminophen) có thể được sử dụng để điều trị các cơn đau sau phẫu thuật.[1] Phẫu thuật thường được thực hiện bằng dụng cụ kim loại hoặc đốt điện.[6] Các VA (adenoid) cũng có thể được loại bỏ trong trường hợp nó được gọi là "cắt bỏ amidan và VA". Việc cắt bỏ một phần amidan có thể được ưu tiên trong các trường hợp OSA.[7][8]
Phẫu thuật này đã được mô tả từ ít nhất là vào đầu năm 50 do Celsus thực hiện.[9] Tại Hoa Kỳ, tính đến năm 2010, phẫu thuật cắt amidan được thực hiện ít thường xuyên hơn so với những năm 1970 mặc dù đây vẫn là thủ tục phẫu thuật ngoại trú phổ biến thứ hai ở trẻ em.[1] Chi phí điển hình khi được thực hiện như một bệnh nhân nội trú tại Hoa Kỳ là 4.400 đô la Mỹ vào năm 2013.[10] Có một số tranh cãi vào năm 2019 khi phẫu thuật nên được sử dụng.[2] Có sự khác nhau về tỷ lệ cắt amidan giữa các quốc gia.[11][12]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d Mitchell, Ron B.; Archer, Sanford M.; Ishman, Stacey L.; Rosenfeld, Richard M.; Coles, Sarah; Finestone, Sandra A.; Friedman, Norman R.; Giordano, Terri; Hildrew, Douglas M. (ngày 5 tháng 2 năm 2019). “Clinical Practice Guideline: Tonsillectomy in Children (Update)”. Otolaryngology–Head and Neck Surgery. 160 (1_suppl): S1–S42. doi:10.1177/0194599818801757. PMID 30798778.
- ^ a b Burton MJ, Glasziou PP, Chong LY, Venekamp RP (tháng 11 năm 2014). “Tonsillectomy or adenotonsillectomy versus non-surgical treatment for chronic/recurrent acute tonsillitis”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (11): CD001802. doi:10.1002/14651858.CD001802.pub3. PMID 25407135.
Adeno-/tonsillectomy leads to a reduction in the number of episodes of sore throat and days with sore throat in children in the first year after surgery compared to (initial) non-surgical treatment.
- ^ Venekamp RP, Hearne BJ, Chandrasekharan D, Blackshaw H, Lim J, Schilder AG (tháng 10 năm 2015). “Tonsillectomy or adenotonsillectomy versus non-surgical management for obstructive sleep-disordered breathing in children”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (10): CD011165. doi:10.1002/14651858.CD011165.pub2. PMID 26465274.
- ^ Flint, Paul W.; Haughey, Bruce H.; Robbins, K. Thomas; Thomas, J. Regan; Niparko, John K.; Lund, Valerie J.; Lesperance, Marci M. (2014). Cummings Otolaryngology – Head and Neck Surgery E-Book (bằng tiếng Anh). Elsevier Health Sciences. tr. 2862. ISBN 9780323278201.
- ^ Bitar, MA; Dowli, A; Mourad, M (tháng 8 năm 2015). “The effect of tonsillectomy on the immune system: A systematic review and meta-analysis”. International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology. 79 (8): 1184–91. doi:10.1016/j.ijporl.2015.05.016. PMID 26055199.
- ^ Damiani, F; Rada, G; Gana, JC; Brockmann, PE; Alberti, G (ngày 2 tháng 9 năm 2016). “Long-term effects of adenotonsillectomy in children with obstructive sleep apnoea: protocol for a systematic review”. BMJ Open. 6 (9): e010030. doi:10.1136/bmjopen-2015-010030. PMC 5020755. PMID 27591015.
- ^ Zhang, Lai-Ying; Zhong, Laurie; David, Michael; Cervin, Anders (tháng 12 năm 2017). “Tonsillectomy or tonsillotomy? A systematic review for paediatric sleep-disordered breathing”. International Journal of Pediatric Otorhinolaryngology (bằng tiếng Anh). 103: 41–50. doi:10.1016/j.ijporl.2017.10.008. PMID 29224763.
- ^ Gorman, D.; Ogston, S.; Hussain, S. S. M. (2017). “Improvement in symptoms of obstructive sleep apnoea in children following tonsillectomy versus tonsillotomy: a systematic review and meta-analysis”. Clinical Otolaryngology (bằng tiếng Anh). 42 (2): 275–282. doi:10.1111/coa.12717. ISSN 1749-4486. PMID 27506317.
- ^ Lamprell, L; Ahluwalia, S (tháng 4 năm 2015). “Who has been hiding in your tonsillectomy tray? Eponymous instruments in tonsillectomy surgery”. The Journal of Laryngology and Otology. 129 (4): 307–13. doi:10.1017/S0022215114003016. PMID 25658777.
- ^ Sun, GH; Auger, KA; Aliu, O; Patrick, SW; DeMonner, S; Davis, MM (tháng 12 năm 2013). “Variation in inpatient tonsillectomy costs within and between US hospitals attributable to postoperative complications”. Medical Care. 51 (12): 1048–54. doi:10.1097/MLR.0b013e3182a50325. PMID 23969585.
- ^ “Surgical operations and procedures statistics - Statistics Explained”. ec.europa.eu. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
- ^ Suleman M, Clark MP, Goldacre M, Burton M (tháng 4 năm 2010). “Exploring the variation in paediatric tonsillectomy rates between English regions: a 5-year NHS and independent sector data analysis”. Clinical Otolaryngology. 35 (2): 111–7. doi:10.1111/j.1749-4486.2010.02086.x. PMID 20500580.