Bước tới nội dung

Ostrobothnia (vùng)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ostrobothnia
Österbotten (tiếng Thụy Điển)
Pohjanmaa (tiếng Phần Lan)
—  Vùng  —
Huy hiệu của Ostrobothnia
Huy hiệu
Ostrobothnia trên bản đồ Phần Lan
Ostrobothnia trên bản đồ Phần Lan
Ostrobothnia trên bản đồ Thế giới
Ostrobothnia
Ostrobothnia
Quốc giaPhần Lan
Tỉnh lịch sửOstrobothnia
Thủ phủVaasa
Diện tích
 • Tổng cộng7.932,36 km2 (306,270 mi2)
Dân số (2019)
 • Tổng cộng180,445
 • Mật độ0,00.023/km2 (0,00.059/mi2)
Múi giờEET (UTC+2)
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã ISO 3166FI-12
NUTS195
Chim của vùngChim yến
Cá của vùngCá trắng châu Âu
Hoa của vùngHoa mesiangervo
Trang webosterbotten.fi

Ostrobothnia (tiếng Thụy Điển: Österbotten; tiếng Phần Lan: Pohjanmaa) là một vùng ở phía tây Phần Lan. Vùng này giáp các vùng Trung Ostrobothnia, Nam OstrobothniaSatakunta. Đây là một trong bốn vùng được coi là Ostrobothnia ngày nay, do đó nó còn được gọi là Ostrobothnia Ven biển để tránh nhầm lẫn.

Ostrobothnia là một trong hai vùng của Phần Lan có dân số người nói tiếng Thụy Điển chiếm đa số (còn lại là ở tỉnh Åland đơn ngữ theo hiến pháp); người nói tiếng Thụy Điển chiếm 51,2% tổng dân số.[1] Vùng này có 13 thành phố song ngữ và một thành phố chỉ nói tiếng Phần Lan. Thủ phủ của Vaasa chủ yếu là nơi sinh sống của những người nói tiếng Phần Lan, trong khi các thị trấn nhỏ hơn và khu vực nông thôn xung quanh nói tiếng Thụy Điển. Ba đô thị có số lượng người nói tiếng Thụy Điển nhiều nhất là Korsholm, JakobstadPedersöre.

Về mặt địa lý, Ostrobothnia có ít địa hình phù hợp, bởi vì nó chủ yếu là đáy biển trước đây được đưa lên bề mặt do sự phục hồi sau băng hà và sự tích tụ của trầm tích phù sa. Ostrobothnia có cả những cánh đồng canh tác rộng lớn (lakeus) như ở Nam Ostrobothnia, và quần đảo Kvarken (tiếng Phần Lan: Merenkurkku). Sự vận động của băng hà đã lắng đọng một lượng lớn đá trong khu vực.[2] Giống như những nơi khác ở Pohjanmaa, sông là một phần nổi bật của cảnh quan nơi đây. Các con sông lớn đổ vào Vịnh Bothnia ở Ostrobothnia là Kyrönjoki, LapuanjokiÄhtävänjoki.

Kaskinen, một thị trấn ven biển nằm ở phía nam của vùng, là thị trấn nhỏ nhất ở Phần Lan cả về diện tíchdân số.[3]

Tên và biểu tượng

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi chính thức hóa tên các vùng của Phần Lan, Ostrobothnia còn được gọi là Vasa kustregionen trong tiếng Thụy Điển và Vaasan rannikkoseutu trong tiếng Phần Lan, cả hai đều được dịch thành "vùng ven biển Vaasa". Viện Ngôn ngữ Phần Lan khuyến nghị khu vực này nên được đặt tên là Kustösterbotten trong tiếng Thụy Điển và Rannikko-Pohjanmaa trong tiếng Phần Lan, có nghĩa là "Ostrobothnia ven biển". Tuy nhiên, sau khi xác nhận tên của các khu vực Phần Lan vào ngày 26 tháng 2 năm 1998, tên hiện tại của khu vực đã được chính thức thay thế, theo mong muốn của chính quyền khu vực. Chính quyền trung ương đã cho rằng sự phổ biến của tiếng Thụy Điển trong khu vực, cũng như việc thiếu sự đồng thuận chung về một tên thay thế là lý do cho quyết định của họ.[4] Trong các nhóm cộng đồng địa phương, Ostrobothnia thường được gọi là "Pampas". Từ này bắt nguồn từ sự tương đồng về cảnh quan bằng phẳng với khu vực PampasNam Mỹ.[5]

Loại cây của vùng là Alnus glutinosa, loài động vật có vú trong vùng là nai sừng tấm (Alces alces), loại đá của vùng là đá granit Vaasa, bài hát của vùng là "Cuộc hành quân của Vaasa" (Tiếng Thụy Điển: Vasamarschen, tiếng Phần Lan: Vaasan marssi).

Thành phố và ngôn ngữ

[sửa | sửa mã nguồn]
Biển báo địa giới với thành phố Närpes, với tên Thụy Điển đứng trước tên Phần Lan.

Vùng Ostrobothnia được tạo nên từ 14 đô thị. Vaasa có khoảng 40% là người Thụy Điển và đa số còn lại là người Phần Lan, trong khi ở Jakobstad có khoảng 70% và vùng phía nam có khoảng 57% người nói tiếng Thụy Điển. Phần nông thôn của Vaasa đa số nói tiếng Thụy Điển, với phần lớn người nói tiếng Phần Lan ở Ostrobothnia sống ở thị trấn Vaasa. Isokyrö là một đô thị ở Phần Lan trước đây nói một ngôn ngữ của khu vực, nhưng đã được chuyển về Nam Ostrobothnia vào năm 2021.

Ostrobothnia có thể giống với Nam Tirol nói tiếng ĐứcÝ, trong đó ngôn ngữ chính được nói ở thủ phủ ở đó là ngôn ngữ chính thức hoặc đa số của đất nước đó, nhưng ngôn ngữ chính được nói trong toàn bộ khu vực lại là ngôn ngữ thiểu số.

Tên bằng tiếng Phần Lan Tên bằng tiếng Thụy Điển Dân số (người) Tỷ lệ người nói tiếng Thụy Điển Tỷ lệ người nói tiếng Phần Lan Thuộc tiểu vùng
Pietarsaari Jakobstad 19.271 56.4% 40.2% Jakobstad
Kaskinen Kaskö 1.246 28.1% 68.1% Sydösterbotten
Mustasaari Korsholm 19.666 70.2% 28.7% Vaasa
Korsnäs Korsnäs 2.023 91.2% 3.2% Vaasa
Kristiinankaupunki Kristinestad 6.252 56.6% 42.2% Sydösterbotten
Kruunupyy Kronoby 6.406 83.3% 15.6% Jakobstad
Laihia Laihela 7.804 1% 98.3% Kyrönmaa
Luoto Larsmo 5.744 92.5% 6.5% Jakobstad
Maalahti Malax 5.458 88.2% 9.1% Vaasa
Närpiö Närpes 9.547 88.4% 5.8% Sydösterbotten
Uusikaarlepyy Nykarleby 7,431 89.3% 8.1% Jakobstad
Pedersören kunta Pedersöre 11,197 90.1% 9% Jakobstad
Vaasa Vasa 68,049 24.8% 69.8% Vaasa
Vöyri Vörå 84.6% 13.6% Vaasa

Các đô thị cũ:

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Ostrobothnia nằm ở vùng ranh giới giữa khí hậu lục địa ẩmcận Bắc Cực (Köppen Dfb/Dfc). Mùa đông của nó được điều hòa bởi gió tây từ dòng hải lưu ôn hòa Bắc Đại Tây Dương đi qua Na Uy, Thụy Điển và Vịnh Bothnia. Mặc dù biển có xu hướng dễ bị đóng băng vào mùa đông trong những đợt thời tiết lạnh kéo dài do biển có độ mặn thấp, nhưng mùa đông hiếm khi bị quá lạnh.

Nhìn chung trong những thập niên sau, bờ biển phía nam Vịnh Bothnia của trung Norrland ở Thụy Điển qua eo biển và Ostrobothnia hầu hết dao động từ mức cao trung bình trên 20°C (68 °F) một chút vào mùa hè đến mức cao nhất khoảng −3°C (27°F) và mức thấp nhất là −10°C (14°F) vào mùa đông. Do sự rộng lớn của khu vực từ bắc xuống nam, điều này sẽ thay đổi một chút từ nơi này sang nơi khác tùy thuộc vào vĩ độ.

Lượng mưa khá thay đổi nhưng đủ để tạo thành một lớp băng tuyết trên khắp khu vực trong những tháng mùa đông. Vào mùa hè, Ostrobothnia trải qua hoàng hôn do vĩ độ cao với góc mặt trời không bao giờ giảm xuống dưới -3° vào ngày hạ chí ở Vaasa và -2° ở Jakobstad.[6][7] Vào thời điểm đó trong năm, ánh sáng ban ngày vẫn đủ sáng để cho phép thực hiện các hoạt động ngoài trời vào ban ngày mà không cần ánh sáng nhân tạo, đặc biệt là dưới bầu trời quang đãng. Kết quả là, ngày rất ngắn trong mùa đông mặc dù tất cả các khu vực của Ostrobothnia đều ở xa về phía nam của Vòng Bắc Cực.

Chính trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả bầu cử Nghị viện Phần Lan 2019 tại Ostrobothnia:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Väestö iän ja sukupuolen mukaan alueittain Lưu trữ 2009-08-17 tại Wayback Machine 31.12.2008. Tilastokeskus: demography.
  2. ^ “Aika, kallioperä ja jääkaudet » Merenkurkun saaristo”. www.merenkurkku.fi. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ “Island town | Visit Kaskinen”. visitkaskinen.fi. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ “Valtioneuvosto nimesi Suomen maakunnat”. The Finnish Ministry of Internal Affairs (bằng tiếng Phần Lan). 26 tháng 2 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
  5. ^ Lång, Fredrik. “Författarnas Österbotten: Pampas eller Plattlandet” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). KulturÖsterbotten. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ “Sunrise and sunset times in Vaasan Lääni, June 2021”. Timeanddate.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021.
  7. ^ “Sunrise and sunset times in Jakobstad, June”. Timeanddate.com. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Ostrobothnia tại Wikimedia Commons

  • Hội đồng khu vực của Ostrobothnia