Bước tới nội dung

Nuôi ong

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nuôi ong nộiBến Tre
Nuôi ong,casanatensis tacuinum sanitatis (thế kỷ 14)
Nuôi ong nội ở Serbia
Hình ảnh người đi tìm mật ong được mô tả trong một bức tranh hang động 8000 năm tuổi ở gần Valencia, Tây Ban Nha[1]

Nuôi ong là việc con người duy trì những đàn ong mật, thường là trong các tổ ong. Người nuôi ong sẽ thu được mật ong và các sản phẩm khác như phấn hoa, keo ong, sáp ong, sữa ong chúa; ngoài ra mục đích của việc nuôi ong còn là để thụ phấn cho cây trồng hoặc tạo ra đàn ong mới để bán cho người nuôi ong khác.

Lịch sử ngành nuôi ong

[sửa | sửa mã nguồn]

Khởi nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Có trên 20.000 loài ong dại.[2] Nhiều loài sống đơn độc[3] trong khi nhiều loài khác nuôi những con nhỏ tạo thành những bầy đàn (ví dụ ong nghệ). Nuôi ong liên quan đến việc quản lý khéo léo các loài ong sống theo bầy, mà bầy đàn đó có thể có đến 100.000 cá thể. Ở châu ÂuHoa Kỳ, loài ong được nuôi phổ biến là ong mật phương Tây (Apis mellifera).

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Traynor, Kirsten. “Ancient Cave Painting Man of Bicorp”. MD Bee. Bản gốc (Web article) lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2008.
  2. ^ "Bee Species Outnumber Mammals And Birds Combined " Biology Online access date: 28/09/2009
  3. ^ "solitary bees" Lưu trữ 2007-02-25 tại Wayback Machine solitary bees website, access date: 28/09/2009

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]