Kim ngân
Giao diện
Lonicera japonica | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Dipsacales |
Họ (familia) | Caprifoliaceae |
Chi (genus) | Lonicera |
Loài (species) | L. japonica |
Danh pháp hai phần | |
Lonicera japonica Thunb., 1784 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Kim ngân[1][2][3][4] hay nhẫn đông (danh pháp hai phần: Lonicera japonica) là loài thực vật bản địa của miền Bắc Việt Nam, Trung Quốc (Hoa Bắc, Hoa Đông và Đài Loan), Nhật Bản, Triều Tiên.
Cây kim ngân mọc khá phổ biến ở miền Bắc Việt Nam và được trồng rộng khắp tại Việt Nam[5]. Tại một số nước, kim ngân là loài cây xâm thực.
Đặc điểm và sử dụng
[sửa | sửa mã nguồn]Cây dây leo quấn, ra hoa từ tháng 4 đến tháng 7. Hoa kim ngân dùng để chữa các bệnh ngoài da, ho, viêm mũi dị ứng và giải nhiệt[5].
Hình ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Mục 8607, Cây cỏ Việt Nam; Giáo sư Phạm Hoàng Hộ; Nhà xuất bản Trẻ - 2000
- ^ Trang 75, Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam; Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi; Nhà xuất bản Y học - 2004
- ^ Trang 254, Cây độc ở Việt Nam; Tiễn sỹ Trần Công Khánh; Nhà xuất bản Y học - 2004
- ^ Mục 2079, Tên cây rừng Việt Nam; Vụ khoa học công nghệ và chất lượng sản phẩm - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000
- ^ a b Nguyễn Tiến Bân (chủ biên) (2003). Danh lục các loài thực vật Việt Nam. Tập III. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. tr. 17.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Kim ngân.