Haider al-Abadi
Giao diện
Haider al-Abadi | |
---|---|
حيدر العبادي | |
75th Thủ tướng Iraq | |
Nhiệm kỳ 8-09-2014–25-10-2018 | |
Tổng thống | Fuad Masum |
Cấp phó | Saleh al-Mutlaq Baha Araji Rowsch Shaways |
Tiền nhiệm | Nouri al-Maliki |
Kế nhiệm | Adil Abdul-Mahdi |
Phó lãnh đạo đảng Đảng Hồi giáo Daawa | |
Nhiệm kỳ 15/01/2007–8/09/2014 | |
Tiền nhiệm | Nouri al-Maliki |
Kế nhiệm | Baha Araji |
Lãnh đạo đảng Đảng Hồi giáo Daawa | |
Nhậm chức 8/09/2014 | |
Tiền nhiệm | Nouri al-Maliki |
Bộ trưởng truyền thông | |
Nhiệm kỳ 1/09/2003–1/06/2004 | |
Tiền nhiệm | Muhammad Saeed al-Sahhaf |
Kế nhiệm | Muhammad Ali Hakim |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Haider Jawad Kadhim Al-Abadi 1952 (71–72 tuổi)[1] Baghdad, Vương quốc Iraq |
Đảng chính trị | Đảng Hồi giáo Daawa |
Đảng khác | Nhà nước liên minh luật |
Con cái | 3 |
Alma mater | Đại học kỹ thuật Iraq Đại học Manchester |
Website | www |
Haider Jawad Kadhim Al-Abadi (hay al-'Ibadi; Tiếng Ả rập: حيدر جواد كاظم العبادي, sinh ngày 25 tháng 04 năm 1952) là một chính khách Iraq, Thủ tướng Iraq từ năm 2014. Trước đó ông là Bộ trưởng bộ Truyền thông 2003-2004 trong chính phủ đầu tiên sau khi Saddam Hussein sụp đổ. Là một người Hồi giáo dòng Shia, ông trở thành Thủ tướng sau khi được Tổng thống Fuad Masum phê chuẩn vào 11 tháng 8 năm 2014, kế nhiệm Nouri al-Maliki và được sự chấp thuận của Quốc hội ngày 8 tháng 9 năm 2014.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Harding, Luke (ngày 11 tháng 8 năm 2014). “Haider al-Abadi: from exile in Britain to Iraq's next prime minister”. The Guardian. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2015.