Bước tới nội dung

Hồn Xuân

42°51′47″B 130°21′58″Đ / 42,863°B 130,366°Đ / 42.863; 130.366
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hunchun
珲春市 · 훈춘시
Hun-ch'un
—  Phó địa cấp thị  —
Một con đường ở Hồn Xuân
Vị trí Hồn Xuân ở Diên Biên
Vị trí Hồn Xuân ở Diên Biên
Hunchun trên bản đồ Cát Lâm
Hunchun
Hunchun
Vị trí Hồn Xuân ở Cát Lâm
Quốc giaTrung Quốc
TỉnhCát Lâm
Khu hành chính cấp địaDiên Biên
SeatNhai đạo Xin'an
Diện tích[1]
 • Phó địa cấp thị5.145,4 km2 (19,867 mi2)
 • Đô thị125,39 km2 (4,841 mi2)
Độ cao41 m (135 ft)
Dân số (2017)[1]
 • Phó địa cấp thị271.000
 • Mật độ5,3/km2 (14/mi2)
 • Đô thị216.300
Múi giờUTC+8
Mã vùng133300
Thành phố kết nghĩaSakaiminato, Jeju, Hitachiōta
Hồn Xuân
Giản thể珲春
Phồn thể琿春
Tiếng Hàn Trung Hoa
Chosŏn'gŭl
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul

Hồn Xuân (tiếng Trung: 珲春市, Chosŏn'gŭl: 혼춘; Hangul: 훈춘 Hán Việt: Hồn Xuân thị) là một phó địa cấp thị (thành phố cấp phó địa khu) của châu tự trị Diên Biên, tọa lạc xa phía đông của tỉnh Cát Lâm, Trung Quốc. Thành phố này giáp biên giới với hai nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên (tỉnh Hamgyong Bắc) và Nga (Primorsky Krai), có diện tích 5.145 km2 và dân số là 250.000 người. Vị trí kinh đô phía đông của Vương quốc Bột Hải tồn tại từ năm 785 đến năm 793, Donggyeong, nằm ở đây.

Tên của thành phố, Hồn Xuân, xuất phát từ Huncun trong tiếng Mãn Châu (chữ Mãn: ᡥᡠᠨᠴᡠᠨ; Möllendorff: huncun; Abkai: hunqun).[2]

Hồn Xuân, cùng với thị trấn Phòng Xuyên gần đó, nằm ở khu vực giao nhau của biên giới ba quốc gia: Trung Quốc, NgaBắc Triều Tiên; do khu vực biên giới đặc biệt này được cung cấp với một đài quan sát, nó là một điểm thu hút khách du lịch phổ biến. Do nằm gần biên giới Trung-Triều, Hồn Xuân có cộng đồng người Triều Tiên sinh sống đông đúc (chiếm 42,8% dân số thành phố); còn lại là người Hán (chiếm 47,6%) và người Mãn Châu (chiếm 9,3%).

Năm 2015, Trung Quốc đã nhận lại 4,7 km2 đất từ Nga sau khi điều chỉnh 5 cột mốc biên giới mới thuộc tỉnh Cát Lâm, khu vực này do chính quyền thành phố Hồn Xuân quản lý.[3] Vùng đất này là một phần lãnh thổ mà nhà Thanh (1644-1911) đã nhượng cho Nga sau khi bại trận trong cuộc chiến tranh nha phiến lần thứ hai, bao gồm cả một phần của sông Hubutu, chỉ cách Ussuriysk, trung tâm vận chuyển hàng hóa Trung Quốc lớn nhất của vùng Viễn Đông Nga 60 km. Quốc vụ viện Trung Quốc đã tiến hành đặt tên cho 5 địa điểm trong khu vực, bao gồm: Jiepailing, Tuolungang, Hongqizhuang, Jilonggou và Lanxiangpin.

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Hồn Xuân (được viết là Hun-ch'un 琿春) (1954)
Bản đồ bao gồm Hồn Xuân (được viết là HUN-CHʻUN) (AMS, 1967)

Thành phố này được chia ra 4 nhai đạo, 4 trấn, 5 hương, 2 hương dân tộc và một khu hợp tác kinh tế biên giới.[4]

  • Các nhai đạo:

Xin'an (新安街道/신안가도), Jinghe (靖和街道/정화가도), Henan (河南街道/하남가도), Jinhai (近海街道/근해가도)

  • Trấn:

Chunhua (春化镇/춘화진), Jingxin (敬信镇/경신진), Banshi (板石镇/판석진), Ying'an (英安镇/영안진)

  • Hương:

Hương Hadamen (哈达门乡/합달문향), hương Machuanzi (马川子乡/마천자향), hương Mihong (密江乡/밀강향), hương dân tộc Sanjiazi Manchu (三家子满族乡/삼가자만주족 향), hương dân tộc (杨泡子满族乡/양포자 만주족 향)

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Hồn Xuân
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 9.2
(48.6)
12.4
(54.3)
20.3
(68.5)
33.6
(92.5)
33.4
(92.1)
36.9
(98.4)
35.6
(96.1)
36.2
(97.2)
31.3
(88.3)
27.3
(81.1)
19.3
(66.7)
9.9
(49.8)
36.9
(98.4)
Trung bình ngày tối đa °C (°F) −5.3
(22.5)
−0.7
(30.7)
5.8
(42.4)
14.4
(57.9)
19.7
(67.5)
22.3
(72.1)
25.0
(77.0)
26.6
(79.9)
22.6
(72.7)
15.6
(60.1)
4.9
(40.8)
−3.2
(26.2)
12.3
(54.2)
Trung bình ngày °C (°F) −10.8
(12.6)
−6.8
(19.8)
−0.3
(31.5)
7.4
(45.3)
12.9
(55.2)
16.9
(62.4)
20.5
(68.9)
21.8
(71.2)
16.3
(61.3)
8.7
(47.7)
−0.8
(30.6)
−8.2
(17.2)
6.5
(43.6)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −15.7
(3.7)
−12.4
(9.7)
−5.9
(21.4)
1.4
(34.5)
7.5
(45.5)
13.0
(55.4)
17.4
(63.3)
18.2
(64.8)
11.1
(52.0)
2.9
(37.2)
−5.4
(22.3)
−12.6
(9.3)
1.6
(34.9)
Thấp kỉ lục °C (°F) −27.7
(−17.9)
−27.9
(−18.2)
−24.1
(−11.4)
−7.3
(18.9)
−0.8
(30.6)
5.6
(42.1)
8.9
(48.0)
8.7
(47.7)
−1.7
(28.9)
−9.2
(15.4)
−21.2
(−6.2)
−23.4
(−10.1)
−27.9
(−18.2)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 8.6
(0.34)
8.5
(0.33)
13.4
(0.53)
39.9
(1.57)
67.8
(2.67)
94.2
(3.71)
140.1
(5.52)
118.3
(4.66)
74.8
(2.94)
34.6
(1.36)
15.7
(0.62)
9.2
(0.36)
625.1
(24.61)
Số ngày giáng thủy trung bình (≥ 0.1 mm) 2.3 3.1 4.8 7.0 13.4 14.4 15.1 14.2 9.5 6.1 5.3 3.7 98.9
Số ngày tuyết rơi trung bình 3.8 4.5 4.8 1.8 0 0 0 0 0 0.7 4.8 5.3 25.7
Độ ẩm tương đối trung bình (%) 53 52 54 60 68 79 84 82 75 63 57 55 65
Số giờ nắng trung bình tháng 189.9 197.2 230.6 220.5 213.6 179.3 161.4 178.8 217.3 212.5 169.5 169.1 2.339,7
Phần trăm nắng có thể 65 66 62 55 47 39 35 42 59 63 59 61 54
Nguồn: Cục Khí tượng Trung Quốc[5][6]

Từ đầu những năm 1990, chính phủ Trung Quốc đã đầu tư rất nhiều vào việc biến Hồn Xuân thành một trung tâm kinh tế khu vực, nhờ một phần lớn vào ảnh hưởng của cựu chủ tịch tỉnh Cát Lâm Vương Trung Ngọc, người làm việc với Chu Dung Cơ cho phép ông trở thành người đứng đầu đầu tiên của Ủy ban Cải cách và Phát triển Quốc gia Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Vào ngày 9 tháng 3 năm 1992, quốc hội Trung Quốc đã chấp thuận thành lập Khu hợp tác kinh tế biên giới Hồn Xuân. Chính phủ quốc gia và chính quyền tỉnh Cát Lâm đã đầu tư liên tiếp hơn bốn tỷ nhân dân tệ ở Hồn Xuân cho đến những năm 1990.

Vào ngày 16 tháng 3 năm 2013, một thỏa thuận chung để xuất khẩu hàng dệt may sang Bắc Triều Tiên đã được công bố. Hàng dệt may sẽ được sản xuất thành 8.000 chiếc áo ở Bắc Triều Tiên và xuất khẩu trở lại Trung Quốc.

Khu hợp tác kinh tế biên giới Hồn Xuân đã được phê duyệt là khu hợp tác kinh tế biên giới cấp quốc gia vào năm 1992, với diện tích quy hoạch là 24 km2 (9,3 dặm vuông). Vào năm 2002 và 2001, khu chế xuất Hồn Xuân và Khu thương mại Trung-Nga đã được thành lập ở đây. Nằm ở ngã ba của Trung Quốc, Nga và Triều Tiên, thành phố là một vị trí chiến lược. Thành phố tập trung vào phát triển chế biến thực phẩm biển, sản xuất sản phẩm điện tử, dược phẩm sinh học, công nghiệp dệt may và các ngành công nghiệp khác.

Khu chế xuất Hồn Xuân nằm trong khu vực rộng 5 km2 (1,9 dặm vuông) trong Khu hợp tác kinh tế biên giới Hồn Xuân. Diện tích quy hoạch của nó là 2,44 km2 (0,94 sq mi). Nó thừa hưởng cơ sở hạ tầng và chính sách tốt như khu vực mẹ của nó.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu những năm 1990, chính quyền tỉnh Cát Lâm đã xây dựng một tuyến đường sắt và cải thiện đường cao tốc đến Hồn Xuân. Cầu sông Đồ Môn nối giữa Hồn Xuân và thị trấn Wonjeong (원정) của Bắc Triều Tiên. Cây cầu được xây dựng trong thời kỳ chiếm đóng của đế quốc Nhật Bản vào năm 1938. Năm 2010, cây cầu được cải tạo như một phần của thỏa thuận giữa Bắc Triều Tiên và Trung Quốc để hiện đại hóa cảng Rason ở Bắc Triều Tiên[7]. Ngoài ra, một tuyến đường sắt mới đã được xây dựng nối liền Hồn Xuân và Makhalino (một ga trên tuyến Ussuriysk-Khasan, cách Khasan 41 km (25 dặm)) ở Nga và bắt đầu hoạt động vào tháng 2 năm 2000[8]. Cảng Hồn Xuân cách Posyet 42 km (26 dặm) và cách thị trấn cảng Zarubino của Nga 63 km (39 dặm).

Tuyến đường sắt liên tỉnh Cát Lâm Hồn Xuân, tuyến đường sắt chở khách với tốc độ cao đến 250 km/h từ thành phố Cát Lâm đến Hồn Xuân qua thị trấn Đồ Môn (吉图珲铁路客运专线), đã bắt đầu xây dựng vào tháng 1 năm 2011, và đã được lên kế hoạch và kết thúc vào cuối tháng 9 năm 2015[9][10]. Tuyến đường sắt này được mô tả là "tuyến đường sắt đẹp nhất của vùng Đông Bắc Trung Quốc" (do địa hình mà nó chạy qua) và "cách nhanh nhất để đến Vladivostok" (4 giờ đi tàu từ Thẩm Dương đến Hồn Xuân, cộng thêm bốn giờ bằng xe buýt từ Hồn Xuân đến Vladivostok)[11]. Để thông báo vị trí biên giới của thành phố, nhà ga có ký hiệu bằng bốn ngôn ngữ: tiếng Trung, tiếng Triều Tiên, tiếng Ngatiếng Anh[12].

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Ministry of Housing and Urban-Rural Development biên tập (2019). China Urban Construction Statistical Yearbook 2017. Beijing: China Statistics Press. tr. 50. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Emperor of Qing Dynesty (1771). 御製增訂清文鑑·卷十·人部一人類一·滿洲 [Enlarged and Revised Manchu Dictionary written by the Emperor of Qing (han -i araha nonggime toktobuha manju gisun -i buleku bithe, juwanci debtelin, niyalmai šošohon uju, niyalmai hacin uju, manju, 4-ci afaha)] (bằng tiếng Mãn Châu). 10, Human-beings 1. tr. 4.
  3. ^ Nga trao trả một phần đất cho Trung Quốc sau hơn một thế kỷ 06:00 - 07/11/2015 Tuệ Minh (Lược dịch)
  4. ^ 延边朝鲜族自治州-行政区划网 www.xzqh.org (bằng tiếng Trung). xzqh.org. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2011.
  5. ^ 中国气象数据网 – WeatherBk Data (bằng tiếng Trung). Cục Khí tượng Trung Quốc. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  6. ^ 中国气象数据网 (bằng tiếng Trung). China Meteorological Administration. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2023.
  7. ^ Bridge on China-North Korea border being renovated Lưu trữ 2010-04-19 tại Wayback Machine
  8. ^ Kawamura, Kazumi. “Nine Transportation Corridors in Northeast Asia and Their Discontinuous Points”. The Economic Research Institute for Northeast Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2008.
  9. ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2010.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  10. ^ 吉图珲铁路有望7月试运行. ngày 16 tháng 4 năm 2015.
  11. ^ http://news.huochepiao.com/2015-6/2015626933445.htm
  12. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên schmitz