Fenoterol
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
AHFS/Drugs.com | Thông tin tiêu dùng chi tiết Micromedex |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | Inhalation (MDI) |
Mã ATC | |
Dữ liệu dược động học | |
Chu kỳ bán rã sinh học | 6.5 hours approximately [1][2][3][4] |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.205.960 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C17H21NO4 |
Khối lượng phân tử | 303.35 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Fenoterol là một chất chủ vận adrenoreceptor. Nó được phân loại là thuốc chủ vận giao cảm β2 và thuốc hen phế quản dạng hít.
Fenoterol được sản xuất và bán bởi Boehringer Ingelheim với tên Berotec N và kết hợp với ipratropium là Berodual N.
Nó đã được cấp bằng sáng chế vào năm 1962 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1971 [5], nhưng vào những năm 1980, đã có những lo ngại về sự an toàn của nó và việc sử dụng nó có liên quan đến việc tăng nguy cơ tử vong (xem bên dưới).
Tác dụng phụ và độc tính
[sửa | sửa mã nguồn]Fenoterol là một chất chủ vận β2 tác dụng ngắn cũng kích thích thụ thể β1. Fenoterol có độc tính trên tim mạch nhiều hơn isoprenaline hoặc salbutamol.[6][7] Fenoterol được sử dụng rộng rãi ở New Zealand vào cuối những năm 1970 và 1980 cho đến khi nó được loại bỏ khỏi thuế quan New Zealand năm 1989 vì việc giới thiệu và sử dụng rộng rãi có liên quan đến dịch bệnh hen suyễn.[8] Một loạt các nghiên cứu kiểm soát trường hợp đã chứng minh rằng bệnh nhân hen sử dụng fenoterol có nhiều khả năng tử vong vì hen hơn so với các biện pháp kiểm soát được điều trị bằng thuốc chủ vận beta thay thế; nguy cơ tử vong do hen suyễn đặc biệt cao ở những người mắc bệnh hen nghiêm trọng.[9][10] Tỷ lệ tử vong đã giảm sau khi rút fenoterol [8] mà không có bằng chứng ủng hộ một lời giải thích khác cho sự gia tăng đột ngột và giảm tử vong do hen suyễn.[11] Dữ liệu không hỗ trợ gây nhiễu bởi mức độ nghiêm trọng như lời giải thích cho tỷ lệ tử vong vượt mức.[12] Có những chất chủ vận beta tác dụng ngắn thay thế không liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong, ví dụ như salbutamol.
Stereoisomer
[sửa | sửa mã nguồn]5- (1-Hydroxy-2- {[2- (4-hydroxyphenyl)-1-methylethyl] amino} ethyl) benzen-1,3-diol là một phân tử có hai trung tâm lập thể khác nhau. Do đó, bốn đồng phân lập thể có thể tồn tại, (R, R)-, (R, S)-, (S, R)- và (S, S)-st bdisomers (xem hình bên dưới). Fenoterol là một racemate của (R, R)- và (S, S)- enantiomers. Racemate này có hiệu quả gấp 9 đến 20 lần, so với racemate của (R, S)- và (S, R)-enantiomers.[13]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Fenoterol Hydrobromide Drug Information, Professional”. Drugs.com. ngày 1 tháng 1 năm 1996. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Fenoterol - Drug Monograph”. DrugInfoSys.com. ngày 27 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Berotec Inhalation Solution (Fenoterol HBr)”. RxMed.com. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2018.
- ^ Svedmyr N (ngày 6 tháng 5 năm 1985). “Fenoterol: A Beta2-adrenergic Agonist for Use in Asthma; Pharmacology, Pharmacokinetics, Clinical Efficacy and Adverse Effects”. Pharmacotherapy. Wiley. 5 (3): 109–126. doi:10.1002/j.1875-9114.1985.tb03409.x. ISSN 0277-0008.
- ^ Fischer, Jnos; Ganellin, C. Robin (2006). Analogue-based Drug Discovery. John Wiley & Sons. tr. 542. ISBN 9783527607495.
- ^ Crane J, Burgess C, Beasley R (tháng 2 năm 1989). “Cardiovascular and hypokalaemic effects of inhaled salbutamol, fenoterol, and isoprenaline”. Thorax. 44 (2): 136–40. doi:10.1136/thx.44.2.136. PMC 461717. PMID 2928998.
- ^ Burgess CD, Windom HH, Pearce N, Marshall S, Beasley R, Siebers RW, Crane J (tháng 2 năm 1991). “Lack of evidence for beta-2 receptor selectivity: a study of metaproterenol, fenoterol, isoproterenol, and epinephrine in patients with asthma”. The American Review of Respiratory Disease. 143 (2): 444–6. doi:10.1164/ajrccm/143.2.444. PMID 1671326.
- ^ a b Beasley R, Pearce N, Crane J, Burgess C (1995). “Withdrawal of fenoterol and the end of the New Zealand asthma mortality epidemic”. International Archives of Allergy and Immunology. 107 (1–3): 325–7. doi:10.1159/000237016. PMID 7613161.
- ^ Crane J, Pearce N, Flatt A, Burgess C, Jackson R, Kwong T, Ball M, Beasley R (tháng 4 năm 1989). “Prescribed fenoterol and death from asthma in New Zealand, 1981-83: case-control study”. Lancet. 1 (8644): 917–22. doi:10.1016/s0140-6736(89)92505-1. PMID 2565417.
- ^ Pearce N, Grainger J, Atkinson M, Crane J, Burgess C, Culling C, Windom H, Beasley R (tháng 3 năm 1990). “Case-control study of prescribed fenoterol and death from asthma in New Zealand, 1977-81”. Thorax. 45 (3): 170–5. doi:10.1136/thx.45.3.170. PMC 462377. PMID 2330548.
- ^ Pearce N, Beasley R, Crane J, Burgess C, Jackson R (tháng 1 năm 1995). “End of the New Zealand asthma mortality epidemic”. Lancet (bằng tiếng Anh). 345 (8941): 41–4. doi:10.1016/s0140-6736(95)91159-6. PMID 7799709.
- ^ Beasley R, Burgess C, Pearce N, Woodman K, Crane J (tháng 7 năm 1994). “Confounding by severity does not explain the association between fenoterol and asthma death”. Clinical and Experimental Allergy. 24 (7): 660–8. doi:10.1111/j.1365-2222.1994.tb00970.x. PMID 7953948.
- ^ Beale JP, Stephenson NC (tháng 4 năm 1972). “X-ray analysis of Th 1165a* and salbutamol”. Journal of Pharmacy and Pharmacology. 24 (4): 277–280. doi:10.1111/j.2042-7158.1972.tb08986.x. PMID 4402834.