Daniel Ricciardo
Daniel Ricciardo | |
---|---|
Ricciardo tại Giải đua ô tô Công thức 1 Áo 2019 | |
Sinh | Daniel Joseph Ricciardo 1 tháng 7, 1989 Perth, Tây Úc, Úc |
Website | danielricciardo |
Sự nghiệp Công thức 1 | |
Quốc tịch | Úc |
Đội đua năm 2024 | RB-Honda RBPT[1] |
Số xe đua | 3 |
Số chặng đua tham gia | 258 (257 lần xuất phát) |
Vô địch | 0 |
Chiến thắng | 8 |
Số lần lên bục trao giải | 32 |
Tổng điểm | 1329 |
Vị trí pole | 3 |
Vòng đua nhanh nhất | 17 |
Chặng đua đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2011 |
Chiến thắng đầu tiên | Giải đua ô tô Công thức 1 Canada 2014 |
Chiến thắng gần nhất/cuối cùng | Chặng đua GP Ý 2021 |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | Giải đua ô tô Công thức 1 Singapore 2024 |
Giải đua trước | |
2009–2011 2009 2008 2007–2008 2007 2006 2005 | Formula Renault 3.5 British F3 Formula Renault WEC Formula Renault Eurocup Italian Formula Renault Formula BMW Asia WA Formula Ford |
Danh hiệu vô địch | |
2009 2008 | British F3 Formula Renault WEC |
Giải thưởng | |
2015 2014 | Laureus Breakthrough of the Year Lorenzo Bandini Trophy |
Daniel Joseph Ricciardo AM (/rɪˈkɑːrdoʊ/ "Ricardo", tiếng Ý: [ritˈtʃardo], sinh ngày 1 tháng 7 năm 1989) là một tay đua người Úc gốc Ý.[2]
Anh là nhà vô địch giải đua xe Công thức 3 Anh vào năm 2009. Vào những năm 2010 và 2011, anh đã tham gia giải đua xe Công thức Renault 3.5 và đứng thứ nhì chung cuộc vào năm 2010. Từ năm 2011 đến năm 2022, Ricciardo tham gia Công thức 1, ban đầu là cho HRT và Toro Rosso. Vào năm 2014, anh được thăng hạng lên đội cao cấp hơn Red Bull Racing. Vào những năm 2014 và 2016, anh đứng thứ ba chung cuộc. Trong năm 2019 và 2020, anh đã đua cho Renault và từ năm 2021 đến 2022 cho McLaren. Vào tháng 8 năm 2022, Ricciardo chính thức rời McLaren sau khi mùa giải 2022 kết thúc do những kết quả yếu kém. Vào đầu mùa giải 2023, anh quay trở lại Red Bull Racing và ký hợp đồng để làm tay đua dự bị.[3] Sau giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2023, Ricciardo trở lại Công thức 1 với tư cách là tay đua chính của AlphaTauri theo thể thức cho mượn từ Red Bull Racing. Tại đó, anh thay thế Nyck de Vries.[4]
Thời thơ ấu
[sửa | sửa mã nguồn]Daniel Joseph Ricciardo sinh ngày 1 tháng 7 năm 1989 tại Perth, Tây Úc.[5] Cha mẹ anh là người Úc gốc Ý.[5] Cha của anh, ông Giuseppe "Joe" Ricciardo, sinh ra ở Ficarra từ Messina, nhưng chuyển đến Úc cùng gia đình khi mới 7 tuổi. Mẹ của Ricciardo, bà Grace, sinh ở Úc, nhưng có cha mẹ gốc từ Casignana từ Calabria. Ricciardo cũng có một chị gái tên Michelle. Lớn lên ở Duncraig, một trong những vùng ngoại ô phía bắc của Perth, những ký ức đầu tiên của Ricciardo về đua xe thể thao là những khoảnh khắc với cha anh tại trường đua Barbagallo ở Wanneroo.[6] Anh theo đạo Công giáo và học tại trường trung học Newman College.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Sự nghiệp tiền Công thức 1 (1997-2011)
[sửa | sửa mã nguồn]Đua xe kart và tham gia các giải đua Công thức Ford và Công thức BMW (1997-2007)
[sửa | sửa mã nguồn]Ricciardo bắt đầu đua xe kart năm 9 tuổi với tư cách là thành viên của Câu lạc bộ Tiger Kart (TKC). Với câu lạc bộ này, anh đã tham gia nhiều sự kiện đua xe kart. Vào năm 2005, anh tham gia giải đua xe Công thức Ford Tây Úc với chiếc xe của Van Diemen và đứng thứ tám sau khi mùa giải kết thúc. Vào cuối mùa giải, Ricciardo đã thuê một chiếc xe Van Diemen khác đến trường đua Sandown ở Melbourne để tham gia giải đua Công thức Ford quốc gia nhưng chiếc xe Van Diemmen cũ kỹ này không thể cạnh tranh được với những chiếc xe khác khi anh ấy chỉ về đích ở vị trí thứ 16, 17 và bỏ cuộc trong ba cuộc đua cuối tuần.[7] Sau khi về đích ở vị trí thứ sáu tại giải đua xe Công thức Renault 2.0 Ý năm 2007, Ricciardo đã được chọn bởi Red Bull Junior Team, đội chuyên đào tạo các tay đua trẻ theo chương trình của Red Bull.[8]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Ricciardo là một fan hâm mộ lớn của tay đua NASCAR Dale Earnhardt nên anh đã chọn số 03 làm số xe vĩnh viễn.[9]
Thống kê thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]Thống kê tổng thể
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Yuki Tsunoda and Daniel Ricciardo with us in 2024”. Scuderia AlphaTauri. 23 tháng 9 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2023.
- ^ Andrea, Cremonesi. “Il ragazzino Ricciardo straccia Vettel”. archiviostorico.gazzetta.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Daniel Ricciardo returns to Red Bull F1 team as test driver”. www.motorauthority.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Ricciardo to replace De Vries at AlphaTauri from Hungary”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
- ^ a b “Interview with Toro Rosso's Daniel Ricciardo - GPUpdate.net”. web.archive.org. 24 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “The Perth kid with a formula for success”. The Australian. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
- ^ “NATSOFT Race Result”. web.archive.org. 18 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
- ^ “F3: Daniel Ricciardo, new Red Bull rising star | Car News | Auto123”. auto123.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
- ^ “NASCAR fan Ricciardo offered drive in Dale Earnhardt Sr stock car – if he lands podium for McLaren”. Trang chủ Formula1.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Thông tin Daniel Ricciardo trên trang chủ Formula1 Lưu trữ 2021-07-06 tại Wayback Machine
- Website chính thức
- Daniel Ricciardo trên IMDb
- Profile trên Formula1.com
- Daniel Ricciardo trên Twitter