Bước tới nội dung

Chim cổ vàng

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chim cổ vàng
Emberiza citrinella
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Aves
Bộ (ordo)Passeriformes
Họ (familia)Emberizidae
Chi (genus)Emberiza
Loài (species)E. citrinella
Danh pháp hai phần
Emberiza citrinella
Linnaeus, 1758
       Vùng sinh sản vào mùa hạ        Vùng thường sinh sống quanh năm        Vùng tránh rét vào mùa đông Bản đồ tự nhiên gần đúng
       Vùng sinh sản vào mùa hạ
       Vùng thường sinh sống quanh năm
       Vùng tránh rét vào mùa đông
Bản đồ tự nhiên gần đúng
Emberiza citrinella

Chim cổ vàng (Emberiza citrinella) là một loài chim sẻ trong họ Emberizidae.[2] Đây là loài bản địa lục địa Á-Âu, được du nhập đến New Zealand, Úc, quần đảo Falkland, và Nam Phi. Hầu hết quần thể ở châu Âu vẫn ở lại trong phạm vi sinh sản quanh năm, nhưng các phân loài phía đông thì di cư một phần, thường sẽ trú đông ở phía nam. Chim trống có lông đầu màu vàng nhạt, lông lưng màu nâu sẫm, lông đùi màu hạt dẻ, và toàn bộ phần dưới màu vàng. Phần lông ở bộ phận khác có màu vàng nhạt hơn. Loài chim này rất phổ biến ở các khu vực thoáng với cây bụi hoặc cây thân gỗ, và tụ tậl thành đàn nhỏ trong mùa đông. Tiếng hót của chúng có tiết tấu như câu "A little bit of bread and no cheese" (một ít bánh mì và đừng bỏ phô mai). Tiếng hót rất giống với họ hàng gần của chúng, sẻ đất thông, loài đã lai giống với chúng.

Thời gian sinh sản thường bắt đầu vào tháng 4 và tháng 5, chúng xây tổ hình chiếc bát ở vị trí kín đáo trên hoặc gần mặt đất. Mỗi tổ có từ ba đến năm quả trứng có hình hoa văn màu nâu sẫm. Chim mái ấp trứng trong 12–14 ngày thì nở, và chim con được nuôi 11–13 ngày thì đủ lông đủ cánh. Cả chim bố và chim mẹ đều nuôi chim con trong tổ và thường có hai hoặc ba lứa con mỗi năm. Tổ có thể bị các loài gặm nhấm hoặc quạ tấn công, và các loài chim săn mồi là mối đe dọa đối với chim trưởng thành. Loài chim này kiếm ăn trên mặt đất, thường đi thành đàn ngoài mùa sinh sản. Chế độ ăn chủ yếu là hạt, bổ sung động vật không xương sống trong mùa sinh sản. Những thay đổi cách thức canh tác nông nghiệp dẫn đến sự sụt giảm số lượng ở Tây Âu, nhưng phạm vi phân bố rộng với lượng cá thể lớn khiến loài được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) xếp vào danh sách loài ít quan tâm.

Loài chim này là nguồn cảm hứng cho những bài thơ của Robbie BurnsJohn Clare, và tiếng hót đặc trưng của chúng đã ảnh hưởng đến các tác phẩm âm nhạc của BeethovenMessiaen. Nhà văn trẻ Enid Blyton đã giúp phổ biến tiêu chuẩn tiếng Anh đại diện cho tiếng hót loài chim này.

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ BirdLife International (2016). Emberiza citrinella. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T22720878A89289181. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T22720878A89289181.en.
  2. ^ Clements, J. F.; Schulenberg, T. S.; Iliff, M. J.; Wood, C. L.; Roberson, D.; Sullivan, B.L. (2012). “The eBird/Clements checklist of birds of the world: Version 6.7”. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]