Cá nạng hải
Giao diện
Mantarraya | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Miocene to Present | Early|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Elasmobranchii |
Bộ (ordo) | Rajiformes |
Họ (familia) | Mobulidae |
Chi (genus) | Manta Bancroft 1829 |
Loài (species) | M. birostris |
Danh pháp hai phần | |
Manta birostris Walbaum, 1792 | |
Range of the giant oceanic manta ray | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Cá nạng hải, tên khoa học Manta birostris, là một loài cá thuộc họ Mobulidae. Loài này thuộc chi Manta có hai loài,[3] Chúng là loài cá đuối lớn nhất trong họ Mobulidae, và là loại cá đuối lớn nhất thế giới. và thường được tìm thấy ở vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, nhưng cũng có thể được tìm thấy ở vùng biển ôn đới.[3]
Cá nạng hải là cá lớn, dẹp theo chiều ngang có thể phát triển đến một chiều rộng hình đĩa 9 mét (30 ft). Chúng ăn sinh vật phù du mà chúng xúc với miệng lớn của chúng. Thói quen sinh sản của chúng ít được biết đến, nhưng có một (hoặc đôi khi hai) con non được sinh ra sau một thời gian mang thai khoảng một năm.
-
Scuba diver swimming with a young male manta ray in Hawaii]]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Sepkoski, Jack (2002). “A compendium of fossil marine animal genera (Chondrichthyes entry)”. Bulletins of American Paleontology. 364: 560. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2008.
- ^ Marshall, A.; Bennett, M.B.; Kodja, G.; Hinojosa-Alvarez, S.; Galvan-Magana, F.; Harding, M.; Stevens, G.; Kashiwagi, T. (2011). “Manta birostris”. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2011.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ a b “Gentle Giants”. The Manta Trust. 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2012.