Bộ đồ ăn
Dụng cụ ăn hay bộ đồ ăn (tạm dịch từ cutlery) bao gồm bất kỳ dụng cụ tay nào được sử dụng trong việc chuẩn bị, phục vụ và đặc biệt là ăn thực phẩm trong văn hóa phương Tây. Thành phố Sheffield ở Anh nổi tiếng về sản xuất dao kéo từ thế kỷ 17 và một chuyến tàu - Master Cutler - chạy từ Sheffield đến London được đặt theo tên của ngành công nghiệp này.[1] Mang bộ đồ ăn giá cả phải chăng đến với công chúng, và thép không gỉ đã được phát triển ở Sheffield vào đầu thế kỷ 20.[2]
Bộ đồ ăn thường được gọi là đồ dùng bằng bạc (silverware) hoặc flatware ở Hoa Kỳ, trong đó dao kéo thường có nghĩa là dao và dụng cụ cắt liên quan.[3] Mặc dù thuật ngữ silverware được sử dụng bất kể thành phần vật liệu của đồ dùng, thuật ngữ bộ đồ ăn đã được sử dụng để tránh hàm ý rằng chúng được làm bằng bạc.
Các mặt hàng chính của bộ đồ ăn trong văn hóa phương Tây là dao, nĩa và thìa. Ba dụng cụ này lần đầu tiên xuất hiện cùng nhau trên các bàn ở Anh trong thời đại George.[4] Trong thời gian gần đây, các phiên bản lai của dao kéo đã được thực hiện kết hợp chức năng của các dụng cụ ăn uống khác nhau, bao gồm cả spork (spoon/fork), spife (spoon/knife) và knork (knife/fork) hoặc sporf kết hợp cả ba thứ trên.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ British Pathé. “The Master Cutler”. britishpathe.com.
- ^ “Made in Great Britain, Series 1, Steel”. BBC. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2019.
- ^ “Restodontê | Tipos de facas e suas utilidades”. Restodontê. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2019.
- ^ Extraordinary Origins of Everyday Things. Reader's Digest. ngày 27 tháng 11 năm 2009. tr. 49. ISBN 978-0276445699.
Đọc thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Hey, D. The Fiery Blades of Hallamshire: Sheffield and Its Neighbourhood, 1660–1740 (Leicester University Press 1991). 193–140.
- Lloyd, G. I. H. The Cutlery Trades: An Historical Essay in the Economics of Small Scale Production. (1913; repr. 1968).