Bước tới nội dung

Thanh Hóa

Thanh Hóa
Tỉnh
Tỉnh Thanh Hóa
Biểu trưng
Tượng vua Lê Thái Tổ ở Thanh Hóa

Tên khácXứ Thanh
Biệt danhVùng đất Lam Sơn
Vùng đất vua chúa
Vùng đất đế vương
Tên cũThanh Hoa
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngBắc Trung Bộ
Tỉnh lỵThành phố Thanh Hóa
Trụ sở UBND35, đại lộ Lê Lợi, phường Lam Sơn, thành phố Thanh Hóa
Phân chia hành chính2 thành phố, 2 thị xã, 22 huyện
Thành lập1029 (tên gọi)
Đại biểu Quốc hội13
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDĐỗ Minh Tuấn
Hội đồng nhân dân79 đại biểu
Chủ tịch HĐNDLê Tiến Lam (PCT Thường trực)
Chủ tịch UBMTTQPhạm Thị Thanh Thủy
Chánh án TANDNguyễn Thị Nga
Viện trưởng VKSNDLê Văn Đông
Bí thư Tỉnh ủyNguyễn Doãn Anh
Địa lý
Tọa độ: 20°08′28″B 105°18′34″Đ / 20,141049°B 105,309448°Đ / 20.141049; 105.309448
MapBản đồ tỉnh Thanh Hóa
Vị trí tỉnh Thanh Hóa trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Thanh Hóa trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Thanh Hóa trên bản đồ Việt Nam
Diện tích11.114,71 km²[1]
Dân số (2022)
Tổng cộng4.357.523 người[2]
Thành thị1.656.698 người (38,02%)
Nông thôn2.700.825 người (61,98%)
Mật độ392 người/km²
Dân tộcKinh, Mường, Thái, Thổ, Dao, H'Mông, Khơ Mú
Kinh tế (2022)
GRDP252.672 tỉ đồng (10,77 tỉ USD)
GRDP đầu người67,9 triệu đồng (2.917 USD)
Khác
Mã địa lýVN-21
Mã hành chính38[3]
Mã bưu chính40xxx–42xxx
Mã điện thoại237
Biển số xe36
Websitethanhhoa.gov.vn

Thanh Hóatỉnh ven biển cực bắc vùng Bắc Trung Bộ, miền Trung của Việt Nam.[4] Tỉnh lỵ của tỉnh là thành phố Thanh Hóa.

Thanh Hóa là 1 trong những trung tâm của vùng Bắc Trung Bộ và cả nước về công nghiệp năng lượng và chế biến, chế tạo; nông nghiệp giá trị gia tăng cao; dịch vụ logistic, du lịch, giáo dục và đào tạo, y tế chuyên sâu và văn hoá, thể thao; 1 cực tăng trưởng mới cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh tạo thành tứ giác phát triển ở phía Bắc Việt Nam.[5]

Thanh Hóa là tỉnh có quy mô kinh tế đứng thứ 8 cả nước, cao nhất các tỉnh thành khu vực miền Trung, Tây Nguyên[6] và đồng thời là địa phương có tổng vốn đầu tư FDI, giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu, thu ngân sách nhà nước hàng năm lớn nhất tại miền Trung.[7]

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa giới hành chính tỉnh Thanh Hoá:

Ngày nay, theo số liệu đo đạc hiện đại của Cục Bản đồ thì Thanh Hóa nằm ở vĩ tuyến 19°18' Bắc đến 20°40' Bắc, kinh tuyến 104°22' Đông đến 106°05' Đông.

Các điểm cực của tỉnh Thanh Hóa:

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Điểm cực Bắc tại: xã Trung Sơn, huyện Quan Hóa.
  • Điểm cực Đông tại: xã Nga Điền, huyện Nga Sơn.
  • Điểm cực Tây tại: xã Quang Chiểu, huyện Mường Lát.
  • Điểm cực Nam tại: thôn Nam Hà, xã Hải Hà, thị xã Nghi Sơn.

Diện tích tự nhiên của Thanh Hóa là 11.120,6 km², chia làm 3 vùng: đồng bằng ven biển, trung du, miền núi. Thanh Hóa có thềm lục địa rộng 18.000 km².

Cách đây khoảng 6.000 năm đã có người sinh sống tại Thanh Hóa. Các di chỉ khảo cổ cho thấy nền văn hóa xuất hiện đầu tiên tại đây là văn hóa Đa Bút. Sang đầu thời đại kim khí, thuộc thời đại đồ đồng, qua các bước phát triển với các giai đoạn trước văn hóa Đông Sơn, Thanh Hóa đã trải qua tiến trình phát triển với các giai đoạn văn hoá: Cồn Chân Tiên, Đông Khối - Quỳ Chữ tương đương với các văn hóa Phùng Nguyên - Đồng Đậu - Gò Munlưu vực sông Hồng. Sau đó là nền văn minh Văn Lang cách đây hơn 2.000 năm, văn hoá Đông Sơn ở Thanh Hóa đã phát triển.[9]

Thanh Hóa là tỉnh chuyển tiếp giữa miền Bắcmiền Trung Việt Nam trên những phương diện. Về hành chính, Thanh Hóa là tỉnh miền Trung, tiếp giáp với Tây Bắc Bộđồng bằng Bắc Bộ. Về địa chất, miền núi Thanh Hóa là sự nối dài của Tây Bắc Bộ trong khi đồng bằng Thanh Hóa là đồng bằng lớn nhất Trung Bộ, ngoài ra 1 phần (phía Bắc huyện Nga Sơn) thuộc đồng bằng châu thổ sông Hồng. Về khí hậu, Thanh Hóa thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa với 2 mùa nóng lạnh, nhiệt độ trung bình khoảng 23,8°-24,5 °C. Về ngôn ngữ, người Thanh Hóa có âm vực giống với phương ngữ Bắc Bộ và khác về cách phát âm các từ (ví dụ: người Bắc nói "chị" thì người Thanh Hóa nói là "chậy") và sử dụng các từ ngữ của phương ngữ Nghệ - Tĩnh.

Thanh Hóa bao gồm 2 thành phố trực thuộc tỉnh, 2 thị xã và 23 huyện, với diện tích 11.133,4 km² và số dân 3.712.600 người với 7 dân tộc Kinh, Mường, Thái, H'mông, Dao, Thổ, Khơ Mú,[10] trong đó có khoảng 855.000 người sống ở thành thị.[11] Năm 2005, Thanh Hóa có 2,16 triệu người trong độ tuổi lao động, chiếm tỷ lệ 58,8% dân số toàn tỉnh, lao động đã qua đào tạo chiếm 27%, trong đó lao động có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 5,4%.[9]

Địa hình, địa mạo

[sửa | sửa mã nguồn]

Địa hình Thanh Hóa nghiêng từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Ở phía Tây Bắc, những đồi núi cao trên 1000 m đến 1500 m thoải dần, kéo dài và mở rộng về phía Đông Nam. Đồi núi chiếm 3/4 diện tích của tỉnh. Dựa vào địa hình có thể chia Thanh Hóa ra làm các vùng miền:

+Miền núi và trung du: Miền núi và trung du chiếm phần lớn diện tích của Thanh Hóa. Riêng miền trung du chiếm 1 diện tích bị xé lẻ, không liên tục, không rõ nét như ở Bắc Bộ. Do đó những nhà nghiên cứu đã không tách miền trung du của Thanh Hóa thành 1 bộ phận địa hình riêng biệt mà coi các đồi núi thấp là 1 phần không tách rời của miền núi nói chung.

+Miền đồi núi chiếm 2/3 diện tích Thanh Hóa chia làm 3 bộ phận khác nhau bao gồm 11 huyện: Như Xuân, Như Thanh, Thường Xuân, Lang Chánh, Bá Thước, Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát, Cẩm Thủy, Thạch ThànhNgọc Lặc. Vùng đồi núi phía Tây có khí hậu mát hơn, lượng mưa lớn hơn nên có nguồn lâm sản dồi dào hơn, và có tiềm năng thủy điện, trong đó sông Chu và các phụ lưu có những điều kiện để xây dựng các nhà máy thủy điện. Miền đồi núi phía Nam đồi núi thấp hơn, đất màu mỡ thuận lợi trong việc phát triển cây công nghiệp, lâm nghiệp, cây đặc sản và có Vườn quốc gia Bến En (thuộc địa bàn huyện Như Thanh và huyện Như Xuân), có rừng phát triển.

Vùng đồng bằng của Thanh Hóa lớn nhất của miền Trung và thứ 3 của cả nước. Đồng bằng Thanh Hóa có đầy đủ tính chất của 1 đồng bằng châu thổ, do phù sa các hệ thống sông Mã, sông Yên, sông Hoạt bồi đắp. Điểm đồng bằng thấp nhất so với mực nước biển là 1 m.

Vùng ven biển: Các huyện từ Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Sầm Sơn, Quảng Xương đến Nghi Sơn, chạy dọc theo bờ biển gồm vùng sình lầy ở Nga Sơn và các cửa sông Hoạt, sông Mã, sông Yênsông Lạch Bạng. Bờ biển dài, tương đối bằng phẳng, có bãi tắm Sầm Sơn, có những vùng đất đai[12] thuận lợi cho việc lấn biển, nuôi trồng thủy sản, phân bố các khu dịch vụ, khu công nghiệp, phát triển kinh tế biển (Nga Sơn, Nam Sầm Sơn, Nghi Sơn).

Tài nguyên thiên nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]

Thanh Hóa có 296 mỏ và điểm khoáng sản với 42 loại khoáng sản: đá granitmarble, đá vôi làm xi măng, sét làm xi măng, crôm, quặng sắt, secpentin, đôlômit, ngoài ra có vàng sa khoáng và các loại khoáng sản khác.[13]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Các di chỉ khảo cổ cho thấy người Việt đã sống ở đây cách nay 6.000 năm. Thời kỳ dựng nước nó là bộ Cửu Chânbộ Quân Ninh của nước Văn Lang.

Thời Bắc thuộc

[sửa | sửa mã nguồn]
Đình Bảng Môn, xã Hoằng Lộc, Hoằng Hóa.

Thời Nhà Hán chính quyền đô hộ Thanh Hóa thuộc quận Cửu Chân. Thời Tam Quốc, nhà Đông Ngô trực tiếp cai trị. Sau khi tách quận Cửu Chân thành 2 quận Cửu ChânCửu Đức thì thuộc quận Cửu Chân mới gồm đất Thanh Hóa sau này và Ninh Bình. Cửu Chân bị chia làm 7 huyện: Tư Phố, Di Phong, Cư Phong, Trạn Ngô, Kiến Sơ, Phù Lạc, Thường Lạc, Tùng Nguyên. Sang đến thời nhà Lương, Lương Võ Đế đổi Cửu Chân làm Ái Châu. Đến thời Nhà Tùy gọi là Cửu Chân quận.

Thời kỳ tự chủ

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ cổ tỉnh Thanh Hóa vào cuối thế kỷ XIX, thời Nhà Nguyễn.

Ở thời Nhà ĐinhTiền Lê Thanh Hóa gọi là đạo Ái Châu. Ở thời Nhà Lý thời kỳ đầu gọi là trại Ái Châu, đến đời Lý Thái Tông niên hiệu Thiên Thành năm thứ 2 (1029) thì đổi tên Ái Châu thành phủ Thanh Hoá. Danh xưng Thanh Hóa bắt đầu từ đây.

Năm 1242, vua Trần Thái Tông đổi 24 lộ đời Lý thành 12 lộ, trong đó có Thanh Hóa phủ lộ. Năm Quang Thái thứ 10 (Trần Thuận Tông - năm 1397) đổi làm trấn Thanh Đô. Trấn Thanh Đô lúc này gồm 7 huyện và 3 châu (mỗi châu có 4 huyện). Trong đó, 7 huyện là: Cổ Đằng, Cổ Hoằng, Đông Sơn, Cổ Lôi, Vĩnh Ninh, Yên Định, Lương Giang. 3 châu bao gồm: châu Thanh Hóa gồm huyện Nga Lạc, huyện Tế Giang, huyện Yên Lạc, huyện Lỗi Giang; châu Ái gồm huyện Hà Trung, huyện Thống Bình, huyện Tống Giang, huyện Chi Nga; châu Cửu Chân gồm huyện Cổ Chiến, huyện Kết Thuế, huyện Duyên Giác, huyện Nông Cống.

Năm 1397, Trần Thuận Tông đổi làm trấn Thanh Đô, gồm 3 châu và 7 huyện: châu Thanh Hóa (gồm Nga Lạc, Tế Giang, Yên Lạc, Lỗi Giang); châu Ái (gồm: Hà Trung, Thống Bình, Tống Giang, Chi Nga); châu Cửu Chân (gồm: Cổ Chiến, Kết Thuế, Duyên Giác, Nông Cống); huyện Cổ Đằng, huyện Cổ Hoằng, huyện Đông Sơn, huyện Vĩnh Ninh, huyện Yên Định, huyện Lương Giang, huyện Cổ Lôi.

Vò sành đựng lương thực tại Thanh Hóa, thế kỷ XI-XII.

Năm 1403, Hồ Hán Thương đổi phủ Thanh Hóa thành phủ Thiên Xương. Sách Đại Nam nhất thống chí ghi:

Phủ này (tức phủ Thiên Xương) cùng Cửu Chân và Ái Châu làm "tam phủ" gọi là Tây Đô. Thời thuộc Minh, trấn Thanh Đô đổi thành phủ Thanh Hóa (năm 1407 - theo Đào Duy Anh)Thời thuộc Minh lại làm phủ Thanh Hóa, lãnh 4 châu là Cửu Chân, Ái Châu, Thanh Hóa, Quỳ Châu và 11 huyện. Trong đó, 11 huyện là Yên Định, Nông Cống, Vĩnh Ninh, Tống Giang, Cổ Đằng, Nga Lạc, Lương Giang, Lỗi Giang, Đông Sơn, Yên Lạc, Cổ Lôi[14]

Sau khi Nhà Hồ thất thủ, Nhà Minh cai trị Đại Việt, lại đổi lại làm phủ Thanh Hóa như cũ, đặt thêm 2 huyện: Lôi Dương, Thụy Nguyên. Về địa giới vẫn không đổi.[14]

Sau khi khởi nghĩa Lam Sơn thắng lợi, nhà Hậu Lê cầm quyền. Năm Thuận Thiên thứ nhất (năm 1428), Lê Thái Tổ chia nước làm 5 đạo, Thanh Hóa thuộc Hải Tây đạo, đến năm Quang Thuận thứ 7 (năm 1466) đặt tên là Thừa Tuyên Thanh Hóa, năm Quang Thuận thứ 10 (năm 1469) lại đổi thành Thừa Tuyên Thanh Hoa, tên Thanh Hoa có từ đây. Thanh Hoa Thừa Tuyên theo "Thiên Nam dư hạ tập" lãnh 4 phủ, 16 huyện và 4 châu.

Bản đồ tỉnh Thanh Hóa năm 1909

Thời Nhà Lê, Thanh Hóa là thừa tuyên Thanh Hóa (Thanh Hoa), gồm phần đất tỉnh Thanh Hóa ngày nay và tỉnh Ninh Bình (thời kỳ đó là phủ Trường Yên, trực thuộc) và tỉnh Hủa Phăn (Sầm Nưa) của Lào (thời kỳ đó gọi là châu Sầm). Xứ Thanh Hoa thời Nhà Lê với 6 phủ:

Sau khi Nhà Nguyễn lên nắm quyền, vào năm Gia Long thứ nhất (1802), đổi gọi là trấn Thanh Hóa. Năm Minh Mệnh thứ 12 (1831), đổi trấn thành tỉnh, bắt đầu gọi là tỉnh Thanh Hoa (Thanh: trong sạch, Hoa: tinh hoa). Đến năm Thiệu Trị thứ ba (1843), lại đổi thành tỉnh Thanh Hóa.[16]

Thời kỳ hiện đại (sau năm 1945)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945, các cấp hành chính là châu, phủ, quận bị bãi bỏ. Tỉnh Thanh Hóa lúc này có 21 đơn vị hành chính gồm thị xã Thanh Hóa và 20 huyện: Bá Thước, Cẩm Thủy, Đông Sơn, Hà Trung, Hậu Lộc, Hoằng Hóa, Lang Chánh, Nga Sơn, Ngọc Lặc, Như Xuân, Nông Cống, Quan Hóa, Quảng Xương, Thạch Thành, Thiệu Hóa, Thọ Xuân, Thường Xuân, Tĩnh Gia, Vĩnh Lộc, Yên Định.

Năm 1963, thành lập thị trấn Sầm Sơn trực thuộc tỉnh Thanh Hóa từ thị trấn Sầm Sơn cũ thuộc huyện Quảng Xương.[17][18]

Ngày 25 tháng 2 năm 1965, huyện Triệu Sơn được thành lập trên cơ sở tách 13 xã thuộc huyện Thọ Xuân và 20 xã thuộc huyện Nông Cống.[19][20]

Từ cuối năm 1967, thị trấn Sầm Sơn tạm thời trực thuộc huyện Quảng Xương,[21] đến gần cuối năm 1968 thì trở lại trực thuộc tỉnh.[22]

Ngày 29 tháng 6 năm 1977, Bộ trưởng Phủ Thủ tướng ra Quyết định số 140-BT về việc thành lập thị trấn Bỉm Sơn trực thuộc tỉnh Thanh Hóa từ một phần huyện Hà Trung.[23]

Ngày 5 tháng 7 năm 1977, hợp nhất 2 huyện Hà Trung và Nga Sơn thành huyện Trung Sơn; hợp nhất 2 huyện Vĩnh Lộc và Thạch Thành thành huyện Vĩnh Thạch; hợp nhất 2 huyện Lang Chánh và Ngọc Lặc thành huyện Lương Ngọc; hợp nhất huyện Yên Định và 15 xã của huyện Thiệu Hóa ở tả ngạn sông Chu thành huyện Thiệu Yên; hợp nhất huyện Đông Sơn và 16 xã còn lại của huyện Thiệu Hóa ở hữu ngạn sông Chu thành huyện Đông Thiệu.[24]

Ngày 18 tháng 12 năm 1981, thành lập các thị xã Bỉm SơnSầm Sơn từ 2 thị trấn cùng tên và một phần các huyện Trung Sơn, Quảng Xương.[25]

Ngày 30 tháng 8 năm 1982, chia các huyện Lương Ngọc, Trung Sơn, Vĩnh Thạch thành các huyện như cũ; đổi tên huyện Đông Thiệu thành huyện Đông Sơn mà vẫn giữ nguyên địa giới.[26]

Ngày 1 tháng 5 năm 1994, chuyển thị xã Thanh Hóa thành thành phố Thanh Hóa.[27]

Ngày 18 tháng 11 năm 1996, chia huyện Quan Hóa thành 3 huyện: Quan Hóa, Quan Sơn, Mường Lát; chia huyện Như Xuân thành 2 huyện: Như XuânNhư Thanh; hợp lại 16 xã thuộc huyện Đông Sơn ở hữu ngạn sông Chu và 15 xã thuộc huyện Thiệu Yên ở tả ngạn sông Chu thành huyện Thiệu Hóa; đổi tên huyện Thiệu Yên thành huyện Yên Định.[28]

Ngày 19 tháng 4 năm 2017, chuyển thị xã Sầm Sơn thành thành phố Sầm Sơn.[29]

Ngày 1 tháng 6 năm 2020, chuyển huyện Tĩnh Gia thành thị xã Nghi Sơn.[30]

Ngày 1 tháng 1 năm 2025, sáp nhập toàn bộ huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa.[31]

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]
Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa năm 2015

Tính đến ngày 1 tháng 1 năm 2025, tỉnh Thanh Hóa có 26 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 2 thành phố, 2 thị xã và 22 huyện với 547 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 32 thị trấn, 63 phường và 452 .[31] Đây là tỉnh có số lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã nhiều nhất cả nước, đồng thời là tỉnh thành có nhiều thị trấn nhất cả nước.

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Thanh Hóa
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Hành chính
Thành phố (2)
Thanh Hóa 228,22 615.106 33 phường, 14 xã
Sầm Sơn 44,94 129.801 8 phường, 2 xã
Thị xã (2)
Bỉm Sơn 63,86 69.826 6 phường, 1 xã
Nghi Sơn 455,61 302.210 16 phường, 14 xã
Huyện (22)
Bá Thước 777,57 116.103 1 thị trấn, 20 xã
Cẩm Thủy 424,50 131.257 1 thị trấn, 16 xã
Hà Trung 243,94 131.568 3 thị trấn, 16 xã
Hậu Lộc 143,67 199.978 1 thị trấn, 21 xã
Hoằng Hóa 203,87 264.600 1 thị trấn, 35 xã
Lang Chánh 585,63 53.647 1 thị trấn, 9 xã
Mường Lát 812,41 43.601 1 thị trấn, 7 xã
Tên Diện tích (km²) Dân số (người) Hành chính
Nga Sơn 157,80 166.202 1 thị trấn, 22 xã
Ngọc Lặc 490,99 160.464 1 thị trấn, 20 xã
Như Thanh 588,11 106.690 1 thị trấn, 13 xã
Như Xuân 721,72 76.827 1 thị trấn, 15 xã
Nông Cống 284,91 210.002 1 thị trấn, 28 xã
Quan Hóa 990,70 50.678 1 thị trấn, 14 xã
Quan Sơn 926,62 43.764 1 thị trấn, 11 xã
Quảng Xương 174,47 240.314 1 thị trấn, 25 xã
Thạch Thành 559,22 169.221 2 thị trấn, 22 xã
Thiệu Hóa 159,92 185.845 2 thị trấn, 22 xã
Thọ Xuân 292,29 259.775 3 thị trấn, 27 xã
Thường Xuân 1.107,17 102.744 1 thị trấn, 15 xã
Triệu Sơn 290,05 247.724 2 thị trấn, 30 xã
Vĩnh Lộc 157,70 100.033 1 thị trấn, 12 xã
Yên Định 228,83 193.257 4 thị trấn, 21 xã
Nguồn: Nghị quyết số 1238/NQ-UBTVQH15[31], Phương án số 25/PA-UBND[32]

Công nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong 6 tháng đầu năm 2009, chỉ số phát triển công nghiệp của toàn tỉnh tăng 8,2%.[33] Trong bảng xếp hạng về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam năm 2011, tỉnh Thanh Hóa xếp ở vị trí thứ 24/63 tỉnh thành.[34]

Tính đến thời điểm năm 2018, Thanh Hóa có 7 khu công nghiệp tập trung và phân tán:

Nông nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê đến năm 2004, toàn tỉnh có 239.842 ha đất nông nghiệp (chiếm 21,6% diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh)[35] đang được sử dụng, khai thác.

  • Năm 2013, tổng sản lượng lương thực cả tỉnh đạt 1,65 triệu tấn.[36]
  • Năm 2014, tổng sản lượng nông nghiệp cả tỉnh đạt 1,737 triệu tấn.[37]

Lâm nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo số liệu thống kê năm 2014 toàn tỉnh Thanh Hóa có diện tích đất lâm nghiệp 626.576,1 ha.[38] Diện tích che phủ rừng tới năm 2013 đạt 51%. Tài nguyên giá trị thực vật của rừng Thanh Hóa đa dạng sinh học về bảo tồn nghiên cứu cũng như có tiềm năng khoang nuôi tái sinh phục hồi các loài cây bản địa: lát, pơ mu, sa mu, lim xanh, táu, sến, vàng tâm, giổi, de, chò chỉ... Các loại thuộc tre nứa gồm có: luồng, nứa, vầu, giang, tre,... Nguồn lâm sản ngoài gỗ có: mây, song, dược liệu, quế, cánh kiến đỏ... Rừng trồng phát triển kinh tế có các loại cây lâm nghiệp: luồng, thông nhựa, mỡ, bạch đàn, phi lao, quế, cao su. Thanh Hóa là tỉnh có diện tích luồng lớn nhất trong cả nước với diện tích trên 71.000 ha (chiếm 55% diện tích luồng toàn Việt Nam)[39].

Phát triển lâm nghiệp tổng hợp của Thanh Hóa theo xu hướng kết hợp bảo tồn, nghiên cứu, giáo dục và du lịch sinh thái có các khu rừng đặc dụng: vườn quốc gia Bến En, vườn quốc gia Cúc Phương (địa phận huyện Thạch Thành), khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, khu bảo tồn thiên nhiên Pù Hu, khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Liên, khu sinh thái đảo Hòn Mê. Lâm nghiệp Thanh Hóa cũng phát triển đa dạng hơn với nghề chăn nuôi động vật hoang dã: Hươu, nai, gấu, hổ[40].

Ngư nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Ngư nghiệp Thanh Hóa có nhiều điều kiện phát triển

Thanh Hóa có 102 km[35] bờ biển và vùng lãnh hải rộng 17.000 km², với những bãi cá, bãi tôm. Dọc bờ biển có 5 cửa lạch. Tính đến năm 2014 tỉnh Thanh Hóa có 7.308 tàu đánh bắt cá ngoài khơi.[37]

Dịch vụ

[sửa | sửa mã nguồn]

Với sự thay đổi về diện mạo đô thị, ngành dịch vụ - thương mại của thành phố Thanh Hóa đã có bước phát triển về quy mô, loại hình và chất lượng, qua đó góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh nói chung, thành phố nói riêng. Kết quả đó đang là nền tảng để thành phố Thanh Hóa bứt phá trở thành trung tâm dịch vụ - thương mại hàng đầu của khu vực Nam đồng bằng Bắc bộ, Bắc Trung bộ: các công trình đi vào hoạt động như: Tổ hợp Trung tâm Thương mại Vincom Plaza và Khách sạn Vinpearl Thanh Hóa, Siêu thị Co.opmart, các siêu thị điện máy, Khách sạn Central, chuỗi cửa hàng thực phẩm an toàn, hệ thống siêu thị Vinmart và Trung tâm thương mại Aeon Mall đang chuẩn bị xây dựng. Sự ra đời của trung tâm thương mại và các siêu thị, cửa hàng tiện ích còn tạo động lực đẩy mạnh "làn sóng" đầu tư[41] của các doanh nghiệp vào việc phát triển chợ trên địa bàn thành phố.

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]
Trường Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa

Thanh Hóa là quê hương của những nho sĩ. Trong thời kỳ phong kiến Thanh Hóa có 2 trạng nguyên, hàng trăm tiến sĩ, bảng nhãn, thám hoa (xếp thứ 7 toàn quốc sau Bắc Ninh, Hải Dương, Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng, Hưng Yên).[42]

Năm 2008, trong kì thi tuyển sinh Cao đẳng và Đại học, Thanh Hóa có nhiều thủ khoa nhất nước.[43]

Tỉnh Thanh Hóa có hơn 2.000 cơ sở giáo dục. Năm học 2020 - 2021, tỉnh có hơn 870.000 học sinh, sinh viên, học viên.[44]

Tính đến ngày 31/12/2022, tỉnh Thanh Hóa có quy mô dân số là 4.357.523 người (bao gồm dân số thường trú là 4.209.293 người, dân số tạm trú quy đổi là 148.230 người). Tỷ lệ đô thị hóa tính theo dân số quy đổi là 38,02%.[2]

Tính đến ngày 01/04/2019, Thanh Hóa có 3.640.128 người, trong đó tỷ lệ nữ chiếm 1.824127 người (50,11%). Về mật độ dân số của tỉnh là 328 người/km², tăng 22,6 người/km² và xếp thứ 28/63 tỉnh, thành trong cả nước. Tỷ số giới tính (số nam trên 100 nữ) tăng từ 95,6% (năm 1999) lên 98,0% (năm 2009), tương đương với mức chung của cả nước.[45]

Tính đến ngày 01/04/2019, toàn tỉnh có 9 tôn giáo khác nhau đạt 159.466 người, nhiều nhất là Công giáo có 149.990 người, tiếp theo là đạo Tin Lành có 7.890 người, Phật giáo có 1.447 người. Còn lại các tôn giáo khác như Hồi giáo có 95 người, đạo Cao Đài có 23 người, Minh Sư đạo có 14 người, Phật giáo Hòa Hảo có 4 người, Tứ Ân Hiếu Nghĩa có 2 người và 1 người theo Minh Lý đạo.[46]

Tượng đài vua Lê Lợi

Văn hóa, văn nghệ dân gian

[sửa | sửa mã nguồn]

Các lễ hội như lễ hội Pôồn Pôông của người Mường, lễ hội cầu ngư, lễ hội đền Sòng...

Văn nghệ đương đại

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm thời kỳ Đổi MớiPhùng Gia Lộc là tên tuổi viết về nông thôn Thanh Hóa, trong đó Cái đêm hôm ấy... đêm gì[1] là bút ký gây được tiếng vang trên văn đàn nước nhà.

Ẩm thực - Đặc sản

[sửa | sửa mã nguồn]
Bánh đa biển, đặc sản Hậu Lộc

Đến Thanh Hóa du khách sẽ được thưởng thức những món đặc sản của xứ Thanh như: nem chua Thanh Hóa, chè lam Phủ Quảng, dê núi đá, gà đồi (của huyện Vĩnh Lộc), bánh gai Tứ Trụ (của huyện Thọ Xuân), các món chế biến từ hến làng Giàng (huyện Thiệu Hóa), bánh đa cầu Bố (thành phố Thanh Hóa), mía đen Kim Tân, thịt trâu nấu lá lồm, chim mía (huyện Thạch Thành), hay các món hải sản: cua biển, ghẹ, sò huyết, tôm, mực, cá thu, cá tràu từ các huyện, thị xã, thành phố ven biển Sầm Sơn, Nghi Sơn, Nga Sơn.[47]

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

Kết thúc năm 2014 thể thao Thanh Hóa xếp 4/65 tại đại hội thể dục thể thao toàn Việt Nam dành cho toàn bộ 63 tỉnh thành và 2 ngành lớn quân đội, an ninh.[48]

Các khu du lịch, di tích lịch sử và danh thắng của tỉnh:

  • Suối cá thần Cẩm Lương: Thuộc làng Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy, cách thành phố Thanh Hóa hơn 70 km về phía Tây, là suối cá tự nhiên và trở thành điểm du lịch của tỉnh Thanh Hoá. Ở đây có hàng ngàn con cá lớn nhỏ bám dày đặc suốt chiều dài hơn 100 m của con suối. Mỗi con cá nặng trung bình từ 2 đến 8 kg, có cá chúa nặng tới 30 kg. Người dân ở đây tôn thờ những chú cá như các vị thần (là nguồn gốc của tên gọi "Suối cá thần"), người ta truyền miệng nhau rằng nếu ăn thịt các ông "cá thần" thì sẽ gặp phải những điều rủi ro, bất hạnh.
    Suối cá tại chân núi Trường Sinh thuộc bản Ngọc, xã Cẩm Lương, huyện Cẩm Thủy (cách trung tâm TP Thanh Hóa hơn 70 km về phía Tây Bắc) là 1 điểm du lịch thu hút khách du lịch và các nhà nghiên cứu.
  • Cụm di tích Nga Sơn: Động Từ Thức, Cửa biển Thần Phù, Chiến khu Ba Đình, đền thờ Mai An Tiêm...
  • Cụm di tích thành nhà Hồ, gồm thành Tây Đô (thuộc địa phận 2 xã: Vĩnh Tiến và Vĩnh Long, huyện Vĩnh Lộc, cách thành phố Thanh Hóa khoảng 50 km) và các di tích kề cận như đàn Nam Giao, động Tiên Sơn (thuộc xã Vĩnh An, huyện Vĩnh Lộc)...
  • Khu di tích lịch sử Lam Kinh: Nằm trên địa phận thị trấn Lam Sơn, huyện Thọ Xuân và xã Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc, cách thành phố Thanh Hóa 50 km về phía Tây. Lưu giữ các điêu khắc đá như bia Vĩnh Lăng (Lê Lợi), bia hoàng hậu Ngô Thị Ngọc Dao, các di tích cung điện thành nội, thành ngoại, sân Rồng...
  • Thái miếu Nhà Hậu Lê: thuộc phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, có 27 thần vị và có những hiện vật có từ thế kỷ XVII, XVIII.
  • Đền Bà Triệu, huyện Hậu Lộc.
  • Đền thờ Lê Hoàn, huyện Thọ Xuân.
  • Nghè Xuân Phả thờ Đại Hải Long Vương và bà Hoàng hậu Nhà Đinh, nơi diễn ra Trò Xuân Phả hàng năm.
  • Khu di tích lịch sử Phủ Trịnh và chùa Báo Ân, đã được xếp hạng cấp quốc gia.
  • Đền thờ, lăng mộ cụ Lê Văn Hưu ở xã Thiệu Trung, huyện Thiệu Hóa cách TP Thanh Hóa 12 km.
  • Khu lăng miếu Triệu Tường, huyện Hà Trung, nơi phát tích triều Nguyễn.
  • Phủ Na (xã Xuân Du huyện Như Thanh),
  • Am Tiên (thị trấn Nưa huyện Triệu Sơn)
  • Đền Sòng (Bỉm Sơn).
  • Khu di chỉ, khảo cổ văn hóa Đông Sơn.
  • Khu di tích Hàm Rồng: gồm cầu Hàm Rồng (1 biểu tượng thời Chiến tranh Việt Nam), đồi Quyết Thắng.
  • Tòa Giám mục công giáo Thanh Hóa, chùa Thanh Hà, chùa Chanh và chùa Mật Đa (thành phố Thanh Hóa).
    Tòa Giám mục Thanh Hóa
  • Thác Muốn, Điền Quang, Điền Lư, Bá Thước
  • Suối cá Văn Nho, Bá Thước
  • Khu du lịch tâm linh Đền Phố Cát (Thạch Thành)
  • Đền thờ Trung Túc Vương Lê Lai (Đền Tép), Ngọc Lặc.
  • Chùa Am Cát Định Hải, Nghi Sơn.
  • Đền thờ Đào Duy Từ (Nguyên Bình, Nghi Sơn)
  • Nhà thờ Ba Làng (Đức Bà - 1893), Hải Thanh, Nghi Sơn
  • Cụm di tích Lạch Bạng - Hải Thanh, Nghi Sơn.
  • Đền thờ Quang Trung - Xã Nghi Sơn, TX Nghi Sơn
  • Biển Đông - Xã Nghi Sơn, TX Nghi Sơn.
  • Biển Hải Hòa, Hải Thanh, Nghi Sơn
  • Đảo Mê - Hải Bình, Nghi Sơn
  • Núi Văn Trinh - Đền thờ Chiêu Văn Vương Trần Nhật Duật.

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]

Thanh Hóa có 10 ga tàu hỏa trong đó có 1 ga chính trong tuyến đường sắt Bắc Namga Thanh Hóa. Có 7 tuyến đường bộ huyết mạch của tỉnh: Quốc lộ 1, quốc lộ 10, quốc lộ 15, quốc lộ 45, quốc lộ 47, quốc lộ 217đường Hồ Chí Minh), xa lộ xuyên Á (AH1) chạy qua Thanh Hóa trên Quốc lộ 1 với chiều dài 98,8 km và Đường cao tốc Bắc - Nam Phía Đông. Đường thủy của Thanh Hóa có đường thủy nội địa với 697,5 km;[49] đường hàng hải có cảng nước sâu Nghi Sơn có khả năng đón tàu hàng hải quốc tế có tải trọng tới 50.000 DWT.[50]

Vận tải công cộng, đến năm 2021, Thanh Hóa đã phát triển mạng lưới xe buýt gồm 18 tuyến ở khu vực đồng bằng và một phần các huyện miền núi trong tỉnh.[51]

Lộ trình các tuyến xe buýt

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách các tuyến xe buýt tại tỉnh Thanh Hóa
Tuyến Đầu bến Tần suất Thời gian

mở tuyến

Số Tên Đầu A Đầu B
1 Ga Thanh Hóa - Cảng Hới Ga Thanh Hóa

Đông Thọ, Thanh Hóa

Cảng Hới

Quảng Tiến, Sầm Sơn

20 phút 5h - 21h
2 Vĩnh Lộc - Sầm Sơn Vĩnh Lộc

Vĩnh Tiến, Vĩnh Lộc

Sầm Sơn

Trường Sơn, Sầm Sơn

3 Hàm Rồng - Khu kinh tế Nghi Sơn Hàm Rồng

Thanh Hóa

Cầu Hổ

Tân Trường, Nghi Sơn

4 Chợ Vườn Hoa - Thị trấn Thường Xuân

(Thành phố Thanh Hóa - Thị trấn Thường Xuân)

Thành phố Thanh Hóa

Đông Sơn, Thanh Hóa

Thị trấn Thường Xuân

Thường Xuân

5h - 20h
5 Thành phố Thanh Hóa - Thị xã Bỉm Sơn Đại học Hồng Đức

Đông Sơn, Thanh Hóa

Nhà máy Xi măng

Đông Sơn, Bỉm Sơn

15 - 20 phút

(10 phút)

5h - 21h
6 Hoằng Phụ - Bệnh viện tỉnh Thành phố Thanh Hóa

Quảng Thịnh, Thanh Hóa

Hoằng Phụ

Hoằng Hóa

20 phút
7 Bến xe phía Nam - Thị trấn Nga Sơn Thành phố Thanh Hóa

Quảng Thịnh, Thanh Hóa

Ngã ba Hồ Vương

Nga Liên, Nga Sơn

8 Đại học Hồng Đức - Kim Tân Thành phố Thanh Hóa

Đông Sơn, Thanh Hóa

Thạnh Thành

Kim Tân, Thạch Thành

9 Thành phố Thanh Hóa - Thiệu Toán - Thị trấn Thọ Xuân - Đền thờ Lê Hoàn Thành phố Thanh Hóa

Nam Ngạn, Thanh Hóa

Đền thờ Lê Hoàn

Xuân Lập, Thọ Xuân

10 Chợ Vườn Hoa - Mục Sơn Thành phố Thanh Hóa

Lam Sơn, Thanh Hóa

Mục Sơn

Lam Sơn, Thọ Xuân

11 Thành phố Thanh Hóa - Đa Lộc Thành phố Thanh Hóa

Quảng Thịnh, Thanh Hóa

Đa Lộc

Hậu Lộc

12 Thành phố Thanh Hóa - Quảng Xương Thành phố Thanh Hóa

Hàm Rồng, Thanh Hóa

Quảng Xương Đã dừng hoạt động
13 Thành phố Thanh Hóa - Nghi Sơn Thành phố Thanh Hóa Cảng Nghi Sơn

Nghi Sơn, Nghi Sơn

20 phút 5h - 21h
14 Quảng Cư - Ga Thanh Hóa Sầm Sơn

Quảng Cư, Sầm Sơn

Suối cá Cẩm Lương

Cẩm Lương, Cẩm Thủy

15 Thiệu Dương - Nông Cống Thành phố Thanh Hóa Nông Cống
16 Khu Bình Minh - Như Thanh Thành phố Thanh Hóa

Đông Hương, Thanh Hóa

Như Thanh

Như Thanh

17 Thành phố Thanh Hóa - Hợp Lý Thành phố Thanh Hóa Hợp Lý

Triệu Sơn

19 Thành phố Thanh Hóa - Sân bay Thọ Xuân Thành phố Thanh Hóa Sân bay Thọ Xuân

Xuân Hưng, Thọ Xuân

Đã đừng hoạt động
20 Thị trấn Nông trường Thống Nhất - Cây dầu Ngọc Cương Thị trấn Nông trường Thống Nhất

Thống Nhất, Yên Định

Cây dầu Ngọc Cương

Tân Phong, Quảng Xương

Đã đừng hoạt động

Tuyến số 1: Ga Thanh Hóa - Bưu điện tỉnh - Môi - Sầm Sơn - Cảng Hới và ngược lại

Tuyến số 2: Vĩnh Lộc - Ngã ba Kiểu - Quán Lào - Vạn Hà - Bến xe phía Tây - Bờ Hồ - Cầu Cốc - Môi - Sầm Sơn và ngược lại

Tuyến số 3: Hàm Rồng - Lưu Vệ - Chợ Kho - Khu kinh tế Nghi Sơn và ngược lại

Tuyến số 4: Đại học Hồng Đức - đường Quang Trung - khách sạn Mường Thanh - Đường Võ Nguyên Giáp - Làng SOS (Quốc lộ 47) - Big C Thanh Hóa - Đại lộ Lê Lợi - Chợ Vườn Hoa - Bưu điện Tỉnh - đường Trần Phú - chợ Tây Thành - Ngã 4 Phú Sơn - Thị trấn Nhồi (Quốc lộ 47) - Ngã 3 Cầu Thiều - Thị trấn Giắt (Triệu Sơn) - Ngã 4 Dân Lực - Thị trấn Sao Vàng - Thị trấn Lam Sơn - Thị trấn Thường Xuân và ngược lại

Tuyến số 5: Đại học Hồng Đức – Đường Quang Trung – Khách sạn Mường Thanh – Đường Võ Nguyên Giáp – Trường PTTH chuyên Lam Sơn – Cầu Lai Thành – Chợ Vườn Hoa – Bưu điện tỉnh – Bệnh viện Hợp Lực – Quốc lộ 1 – Cầu Hoàng Long – Cầu Tào – Ga Nghĩa TrangĐò Lèn – Chợ Bỉm Sơn – Nhà máy Xi măng và ngược lại

Tuyến số 6: Thành phố Thanh Hóa - Hoằng QuangThị trấn Bút SơnHoằng Phụ và ngược lại

Tuyến số 7: Thành phố Thanh Hóa - Hà Trung - Ngã ba Hồ Vương và ngược lại

Tuyến số 8: Thành phố Thanh Hóa - Hà Trung - Vĩnh Lộc - Thạch Thành và ngược lại

Tuyến số 9: Thành phố Thanh Hóa - Ngã ba Chè - Thiệu Toán - Thị trấn Thọ Xuân - Đền thờ Lê Hoàn và ngược lại

Tuyến số 10: Chợ Vườn Hoa - Rừng Thông - Dân Lực - Thị trấn Thọ Xuân - Tứ Trụ - Mục Sơn và ngược lại

Tuyến số 11: Thành phố Thanh Hóa - Đa Lộc và ngược lại

Tuyến số 12: Làng cổ Đông Sơn - Bờ Hồ - Bến xe phía Nam - Lưu Vệ - Đường Thanh Niên - Khu Sô Tô và ngược lại

Tuyến số 13: Hoằng Trường - Nam Ngạn - Bờ Hồ - An Hưng - Thị trấn Nưa và ngược lại

Tuyến số 14: Bến xe TP Sầm Sơn - Khu sinh thái Quảng Cư và ngược lại

Tuyến số 15: TP Thanh Hóa - Chợ Kho - Nông Cống và ngược lại

Tuyến số 16: TP Thanh Hóa - Nông Cống - Như Thanh và ngược lại

Tuyến số 17: Hợp Lý - Sim - Giắt - TP Thanh Hóa - Đại học Công nghiệp TP Hồ Chí Minh (chi nhánh Thanh Hóa) - TP Sầm Sơn và ngược lại

Tuyến số 18: Thiệu Duy - Thị trấn Thiệu Hóa - TP Thanh Hóa - Ngã ba đường tránh phía Nam thành phố và ngược lại

Tuyến số 20: Trại 5 (Thống Nhất) - Kiểu - Thị trấn Quán Lào - Thị trấn Thiệu Hóa - Thị trấn Rừng Thông - Chợ Tây Thành - Cầu Quán Nam và ngược lại

Địa phương kết nghĩa

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong phong trào kết nghĩa Bắc – Nam, ngày 12 tháng 3 năm 1960, Lễ kết nghĩa giữa hai tỉnh Thanh Hóa - Quảng Nam được tổ chức trọng thể tại thị xã Thanh Hóa (nay là thành phố Thanh Hóa). Sau đó, các huyện, thị của hai tỉnh cũng lần lượt làm lễ kết nghĩa:[52]

Chiều ngày 29 tháng 5 năm 2023, tại Ủy ban nhân dân huyện Như Xuân đã diễn ra Lễ kết nghĩa giữa huyện Như Xuân (tỉnh Thanh Hóa) và huyện Tây Giang (tỉnh Quảng Nam).[57][58]

Lào Tỉnh Houaphan (Hủa Phăn) (Lào)

[sửa | sửa mã nguồn]

Sáng 13 tháng 8 năm 2012, tại Thanh Hóa, 2 tỉnh Thanh Hóa - Hủa Phăn tổ chức Lễ mít tinh kỷ niệm 50 năm ngày thiết lập quan hệ ngoại giao và 35 năm ngày ký Hiệp ước Hữu nghị và hợp tác Việt Nam - Lào, đồng thời kỷ niệm 45 năm kết nghĩa và ký kết hợp tác phát triển giữa 2 tỉnh Thanh Hóa – Hủa Phăn (1967 -2012).[59]

Hoạt động kết nghĩa giữa các địa phương trong tỉnh được thúc đẩy:[60]

  • Huyện Quan Hóa và các huyện Xiengkhor (Xiềng Khọ), Viengxay (Viêng Xay)
  • Các huyện Thường Xuân, Lang Chánh và huyện Xamtay (Sầm Tớ)
  • Thành phố Sầm Sơn và huyện Kuan (Quắn).[61]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^ a b Chính phủ (23 tháng 11 năm 2023). “Tờ trình số 663/TTr-CP về việc nhập xã Thiệu Phú vào thị trấn Thiệu Hóa và thành lập thị trấn Hậu Hiền thuộc huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa”. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2023.
  3. ^ “Đơn vị hành chính”. danhmuchanhchinh.gso.gov.vn. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2024.
  4. ^ Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
  5. ^ baothanhhoa.vn (31 tháng 8 năm 2020). “Nghị quyết của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hoá đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Báo Thanh Hóa. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
  6. ^ “Triển khai các giải pháp để đưa tỉnh Thanh Hóa trở thành một cực tăng trưởng mới”. Tạp chí điện tử Nhân đạo & Đời sống. 28 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
  7. ^ “Thanh Hóa dẫn đầu khu vực miền Trung về hút vốn FDI”. taichinhdoanhnghiep.net.vn. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2023.
  8. ^ Điều kiện tự nhiên, Cổng thông tin điện tử Thanh Hóa
  9. ^ a b “Tổng quan về Thanh Hóa”. Trang web Thanh Hóa. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
  10. ^ “Dân số và mật độ dân số năm 2009 phân theo địa phương”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
  11. ^ “Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương(*)”. Tổng cục Thống kê Việt Nam. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
  12. ^ VinasDoc. “Quyết định 2974/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính sửa đổi lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Đăng ký đất đai tỉnh, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường”. VinasDoc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  13. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  14. ^ a b “Lịch sử Thanh Hóa thời Trần-Hồ”. Trang web Thanh Hóa. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
  15. ^ Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú, tập 1, dư địa chí, quyển II, trang 42-62.
  16. ^ Do tránh phạm húy Hoàng Thái Hậu Hồ Thị Hoa. Những địa danh ở miền Nam tránh gọi chữ Hoa như chợ Đông Hoa đổi thành chợ Đông Ba, người dân không gọi hoa mà thay bằng bông, cầu Hoa đổi thành cầu Bông
  17. ^ Chủ tịch Ủy ban Hành chính tỉnh Thanh Hóa (22 tháng 7 năm 1963). “Quyết định số 1654 TCCB/TH về việc giải thể Ban Quản trị Thị trấn Sầm Sơn thuộc UBHC huyện Quảng Xương, thành lập Thị trấn Sầm Sơn trực thuộc UBHC tỉnh Thanh Hóa”. Hệ thống văn bản pháp luật tỉnh Thanh Hóa. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
  18. ^ Quyết định số 50/CP ngày 15/4/1963 của Hội đồng Chính phủ phê chuẩn việc thành lập Thị trấn Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa.
  19. ^ “Quá trình hình thành huyện Triệu Sơn”. Cổng thông tin điện tử huyện Triệu Sơn. 17 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2023.
  20. ^ Hội đồng Chính phủ (16 tháng 12 năm 1964). “Quyết định 177-CP năm 1964 về việc điều chỉnh địa giới của một số huyện thuộc các tỉnh Lạng-sơn, Yên-bái và Thanh-hoá”. Thư Viện Pháp Luật. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  21. ^ Chủ tịch Ủy ban Hành chính tỉnh Thanh Hóa (22 tháng 12 năm 1967). “Quyết định số 2842 TCDC/UBTH về việc tạm thời quy định Thị trấn Sầm Sơn trực thuộc UBHC huyện Quảng Xương”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
  22. ^ Chủ tịch Ủy ban Hành chính tỉnh Thanh Hóa (9 tháng 9 năm 1968). “Quyết định số 1890 TC/UBTH về việc huỷ bỏ Quyết định số 2842/TC-DCUB ngày 22/12/1967 của UBHC tỉnh Thanh Hoá”. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2024.
  23. ^ Bộ trưởng Phủ Thủ tướng (29 tháng 6 năm 1977). “Quyết định số 140-BT về việc thành lập thị trấn Bỉm Sơn trực thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Thư Viện Pháp Luật. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  24. ^ Hội đồng Chính phủ (5 tháng 7 năm 1977). “Quyết định số 177-CP về việc hợp nhất và điều chỉnh địa giới một số huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  25. ^ Hội đồng Bộ trưởng (18 tháng 12 năm 1981). “Quyết định 157-HĐBT năm 1981 về việc thành lập hai thị xã thuộc tỉnh Thanh Hoá”. Thư Viện Pháp Luật. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  26. ^ Hội đồng Bộ trưởng (30 tháng 8 năm 1982). “Quyết định số 149/HĐBT về việc phân vạch địa giới một số huyện và đổi tên huyện Đông Thiệu thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2024.
  27. ^ Chính phủ (1 tháng 5 năm 1994). “Nghị định 37-CP năm 1994 về việc thành lập thành phố Thanh Hóa thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Thư Viện Pháp Luật. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  28. ^ Chính phủ (18 tháng 11 năm 1996). “Nghị định số 72-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính các huyện Quan Hoá, Như Xuân, Đông Sơn, Thiệu Yên thuộc tỉnh Thanh Hoá”. Cơ sở dữ liệu quốc gia về văn bản quy phạm pháp luật Trung ương. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  29. ^ “Nghị quyết số 368/NQ-UBTVQH14 năm 2017 về việc thành lập các phường Quảng Cư, Quảng Châu, Quảng Thọ, Quảng Vinh thuộc thị xã Sầm Sơn và thành phố Sầm Sơn thuộc tỉnh Thanh Hóa”. Cổng Thông tin điện tử Quốc hội.
  30. ^ Ủy ban Thường vụ Quốc hội (22 tháng 4 năm 2020). “Nghị quyết số 933/NQ-UBTVQH14 về việc thành lập thị xã Nghi Sơn và các phường thuộc thị xã Nghi Sơn, tỉnh Thanh Hóa” (PDF). Cổng Thông tin điện tử Chính phủ. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2024.
  31. ^ a b c Ủy ban Thường vụ Quốc hội (24 tháng 10 năm 2024). “Nghị quyết số 1238/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 - 2025”. Cổng Thông tin điện tử Quốc hội. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2024.
  32. ^ Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa (22 tháng 1 năm 2024). “Phương án số 25/PA-UBND tổng thể sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 của tỉnh Thanh Hóa” (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2023.
  33. ^ Tổng cục Thống kê Việt Nam. “Công nghiệp”. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2010.
  34. ^ “PCI 2011: Lào Cai và Bắc Ninh 'vượt vũ môn' ngoạn mục”. Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2012.
  35. ^ a b http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/cactinhvathanhpho/tinhthanhhoa/thongtintinhthanh?view=introduction&provinceId=1380
  36. ^ “Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thanh Hóa”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
  37. ^ a b http://snnptnt.thanhhoa.gov.vn/Default.aspx?selectpageid=page.1&portalid=admin&n_g_manager=4&newsdetail=News.3276[liên kết hỏng]
  38. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  39. ^ http://tongcuclamnghiep.gov.vn/diem-bao/diem-tin-ngay-ngày[liên kết hỏng] 12 tháng 1 năm 2015-a2259
  40. ^ “Đột nhập trại nuôi hổ lớn nhất ở Thanh Hóa”. Người Lao động. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
  41. ^ VinasDoc. “Quyết định 2928/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về việc thông qua phương án đơn giản hóa 05 thủ tục hành chính trong lĩnh vực Đầu tư tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thanh Hóa”. VinasDoc. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
  42. ^ Trạng nguyên Việt Nam#Thống kê
  43. ^ “Thanh Hóa lập kỷ lục số thủ khoa đại học”. VnExpress. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2009.
  44. ^ “Học sinh tỉnh Thanh Hóa đi học trở lại từ ngày 22.2”.
  45. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Dtr
  46. ^ Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  47. ^ “Ẩm thực xứ Thanh”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2010.
  48. ^ “Bảng tổng sắp theo điều lệ đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VII”. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
  49. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2015.
  50. ^ “Nghi Sơn - Động lực phát triển khu vực bắc miền trung”. Báo điện tử Nhân dân. Truy cập 27 tháng 9 năm 2015.
  51. ^ Quyết định số 1220/QĐ-UBND ngày 15/04/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2013-2020.
  52. ^ Tùng Lâm (28 tháng 7 năm 2020). “Bắc - Nam kết nghĩa, Thanh Hóa - Quảng Nam son sắt nghĩa tình”. Báo Thanh Hóa điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2022.
  53. ^ Mạnh Cường (28 tháng 2 năm 2022). “Các địa phương kết nghĩa thăm, làm việc với huyện Quảng Xương”. Báo Thanh Hóa điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  54. ^ Linh Nhi (5 tháng 1 năm 2022). “Huyện Thọ Xuân hỗ trợ Hiệp Đức xây dựng 2 nhà tình nghĩa”. Báo Quảng Nam điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  55. ^ Minh Thông (17 tháng 5 năm 2022). “Huyện Thọ Xuân (Thanh Hóa) thăm và làm việc tại Nông Sơn”. Báo Quảng Nam điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  56. ^ Thùy Dung (11 tháng 3 năm 2020). “Huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa – Thành phố Tam Kỳ, huyện Núi Thành và huyện Phú Ninh, tỉnh Quảng Nam, 60 năm kết nghĩa”. Cổng thông tin điện tử huyện Triệu Sơn. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  57. ^ Phan Nga (29 tháng 5 năm 2023). “Lễ kết nghĩa giữa huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa và huyện Tây Giang, tỉnh Quảng Nam”. Báo Thanh Hóa điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  58. ^ Alăng Ngước (29 tháng 5 năm 2023). “Tây Giang ký kết kết nghĩa với huyện Như Xuân (Thanh Hóa)”. Báo Quảng Nam điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  59. ^ “Kỷ niệm 45 năm kết nghĩa và ký kết hợp tác phát triển giữa hai tỉnh Thanh Hóa (Việt Nam) – Hủa Phăn (Lào)”. Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam. 13 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  60. ^ Kim Lưu (23 tháng 7 năm 2020). “Hợp tác kết nghĩa các ngành, địa phương, thúc đẩy đối ngoại nhân dân giữa hai tỉnh Thanh Hóa - Hủa Phăn”. Trang thông tin điện tử Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.
  61. ^ Minh Hiếu (11 tháng 11 năm 2021). “Thanh Hóa - Hủa Phăn ký kết thỏa thuận hợp tác giai đoạn 2021-2025”. Báo Thanh Hóa điện tử. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]