Tempest
Tempest | |
---|---|
Thông tin nghệ sĩ | |
Nguyên quán | Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | |
Năm hoạt động | 2022–nay |
Công ty quản lý | Yuehua Entertainment |
Hãng đĩa |
|
Hợp tác với | Hyeongseop X Euiwoong |
Thành viên |
|
Cựu thành viên | Hwarang |
Website | Korea website (quản lý bởi Yuehua Korea) Japan website |
Tempest (tiếng Hàn: 템페스트; Romaja: Tempeseuteu, được viết cách điệu như TEMPEST hoặc viết tắt là TPST) là một nhóm nhạc nam Hàn Quốc được thành lập và quản lý vào năm 2022 bởi Yuehua Entertainment. Nhóm hiện bao gồm 6 thành viên: Hanbin, Hyeongseop, Hyuk, Eunchan, Lew, Taerae, và cựu thành viên Hwarang (rời nhóm năm 2024).[1] Nhóm chính thức ra mắt vào ngày 2 tháng 3 năm 2022 với EP It's Me, It's We.[2] EP đầu tay của nhóm được Billboard lựa chọn là một trong 25 album K-pop tiêu biểu của năm 2022.[3]
Tên gọi
[sửa | sửa mã nguồn]Tên gọi Tempest của nhóm có nghĩa là "cơn bão mạnh", với ý nghĩa nhóm sẽ "càn quét ngành công nghiệp âm nhạc với năng lượng mạnh mẽ và màn trình diễn bùng nổ".
Ngày 2 tháng 3 năm 2022, nhóm lấy tên cho cộng đồng người hâm mộ (fandom) của mình là iE (đọc là ai-i), tức "mắt bão", mang ý nghĩa "Bình yên trong cơn bão trái ngược với bản chất cơn bão, các thành viên luôn muốn ở bên iE vì đó là không gian an toàn của họ. Giống như tuyết rơi của cơn bão ấm áp và ấm cúng, iE có nghĩa là chúc bạn những điều tốt đẹp nhất luôn mỉm cười".
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Trước khi ra mắt
[sửa | sửa mã nguồn]- Năm 2017, Lew và Hyeongseop tham gia mùa thứ hai của chương trình truyền hình thực tế sống còn Produce 101 của Mnet.[4] Lew bị loại ở vòng loại trừ thứ ba, xếp hạng 23 chung cuộc, trong khi Hyeongseop bị loại ở đêm chung kết, xếp hạng 16 chung cuộc. Cả hai ra mắt vào ngày 2 tháng 11 năm 2017 trong nhóm nhạc dự án Hyeongseop X Euiwoong với đĩa đơn "It Will Be Good".[5]
- Hwarang (cựu thành viên) tham gia chương trình Under Nineteen của đài MBC vào năm 2018 dưới tên Song Jae-won.[6][7] Anh bị loại ở tập 12, xếp hạng 32 chung cuộc.
- Năm 2020, Hanbin tham gia chương trình thực tế sống còn I-Land do Mnet thực hiện.[8] Anh bị loại ở giai đoạn hai và xếp hạng 10 chung cuộc[9]. Tháng 10 năm 2020, anh tổ chức buổi gặp gỡ người hâm mộ trực tuyến mang tên "!00%".[10] Tháng 12 năm 2020, anh mở tài khoản Twitter cá nhân và tham gia vào tiết mục mở màn trong 2021 NYEL[11][12], buổi biểu diễn cuối năm của các nghệ sĩ trực thuộc Hybe Labels với ca khúc "I&Credible".[13] Ngày 2 tháng 6 năm 2021, thông báo được đưa ra bởi Belift Lab rằng Hanbin sẽ rời công ty này và chuyển sang thực tập tại Yuehua Entertainment.[14]
Vào ngày 30 tháng 12 năm 2021, Yuehua tiết lộ rằng sẽ ra mắt một nhóm nhạc nam mới mang tên Tempest. Các trang Instagram, Facebook, Twitter và YouTube chính thức của nhóm đã được công bố trong cùng ngày. Các thành viên của Tempest được tiết lộ qua series "Tempest Debut Trailer" trên kênh YouTube của Stone Music Entertainment.
2022: Ra mắt với It's Me, It's We và lần lượt trở lại với Shining Up và On and On
[sửa | sửa mã nguồn]Tempest ban đầu dự kiến ra mắt vào ngày 21 tháng 2 năm 2022 với EP It's Me, It's We, với ca khúc chủ đề "Bad News", tuy nhiên, ngày 14 tháng 2, Yuehua Entertainment thông báo nhóm sẽ hoãn ra mắt cho tới ngày 2 tháng 3 sau khi tất cả thành viên dương tính với COVID-19.[15][16] Trong showcase debut của nhóm vào ngày 2 tháng 3, tên fandom iE chính thức được công bố. Album It's Me, It's We được chính thức ra mắt cùng ngày, album này có sự tham gia viết lời bởi hai thành viên trong nhóm là Lew và Hwarang. EP đầu tay của nhóm được Billboard lựa chọn là một trong 25 album K-pop tiêu biểu của năm 2022.[3]
Ngày 10 tháng 8, Tempest thông báo ra mắt EP thứ hai, Shining Up, với ca khúc chủ đề ''Can't Stop Shining'', sau gần 6 tháng ra mắt[17]. Album được phát hành đồng thời với MV cho ca khúc chủ đề vào ngày 29 tháng 8. Album này có sự tham gia viết lời bởi thành viên Hwarang của nhóm.
Tháng 9, Tempest lần đầu tham gia Đại hội Thể thao Idol.[18]
Ngày 7 tháng 11, ngày trở lại của Tempest với EP thứ ba On and On được công bố, theo đó ngày 18 tháng 11, MV ca khúc B-side "Taste the Feeling" được công chiếu trước trên nền tảng TikTok, trước khi được phát hành trên các nền tảng nhạc số cùng EP On and On cũng như YouTube. Ca khúc chủ đề "Dragon" cùng EP On and On được chính thức phát hành vào ngày 22 tháng 11[19]. Ca khúc này đã giúp họ giành chiến thắng đầu tiên trên Show Champion. Đây cũng là album đầu tiên của nhóm giành được hạng 1 trên bảng xếp hạng album Circle Chart của tuần đó.
Ngày 7 tháng 12, Tempest xuất hiện tại sự kiện kỉ niệm 30 năm thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam – Hàn Quốc diễn ra tại Gwangju, có sự tham gia của Chủ tịch nước Nguyễn Xuân Phúc và Đoàn đại biểu cấp cao Việt Nam theo lời mời của tổng thống Hàn Quốc Yoon Suk-yeol.[20]
2023: 폭풍전야 (The Calm Before the Storm), chuyến lưu diễn đầu tiên và 폭풍 속으로 (Into the Tempest)
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 24 tháng 1, Tempest trình diễn phiên bản tiếng Trung của ca khúc "Dragon", và hợp tác trình diễn ca khúc "Happy New Year" (UNIQ) cùng hai nghệ sĩ cùng công ty là Kim Sung-joo (UNIQ) và Ngô Tuyên Nghi (XuanYi) trong chương trình biểu diễn dịp năm mới Lễ thịnh điển nghe nhìn Internet 2023 tại Bắc Kinh, Trung Quốc.
Ngày 29 tháng 3, họ công bố EP thứ tư, 폭풍전야 (tiếng Anh: The Calm Before the Storm), phát hành vào ngày 17 tháng 4.[21]
Ngày 19 tháng 6, trang SNS chính thức của nhóm thông báo về Show Con [T-Our] đầu tiên của nhóm tại Seoul, Hàn Quốc vào hai ngày 12-13 tháng 8. Ngày 20 tháng 6, thông báo T-Our tại Nhật Bản sẽ được tổ chức tại 2 địa điểm là Osaka (24-25 tháng 8) và Yokohama (29-30 tháng 8). Ngày 25 tháng 8, T-Our được xác nhận tổ chức tại Ma Cao vào ngày 30 tháng 8 năm 2023. Tại các đêm diễn này, họ trình diễn một ca khúc chưa được công bố trước đó đến người hâm mộ, "Dive".
Ngày 20 tháng 9, Tempest phát hành album đĩa đơn đầu tiên, 폭풍 속으로 (tiếng Anh: Into the Tempest) với ca khúc chủ đề "Vroom Vroom" cùng với ca khúc B-side "Dive" trước đó được công bố tại T-Our. Ca khúc chủ đề "Vroom Vroom" cũng đa mang về cho nhóm hai chiến thắng trên các chương trình Show Champion và Music Bank. Album này nhận chứng nhận đồng của Hanteo trao cho các album bán trên 100.000 bản trong tuần đầu phát hành.
Ngày 19 tháng 10, Yuehua thông báo Hwarang tạm thời dừng hoạt động cùng nhóm để phẫu thuật điều trị chấn thương vai.
Ngày 23 tháng 12, Tempest lần đầu trình diễn tại Việt Nam trong khuôn khổ Lễ hội âm nhạc quốc tế Hozo 2023 tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh.[22][23]
2024–nay: Ra mắt tại Nhật Bản với Bang!, Hwarang rời nhóm
[sửa | sửa mã nguồn]Ngày 3 tháng 1 năm 2024, trang SNS Nhật Bản của nhóm nhá hàng về hoạt động đầu tiên của Tempest tại thị trường Nhật Bản. Sau đó vào ngày 5 tháng 1, Tempest xác nhận ca khúc "Baddest Behavior" sẽ được phát hành trên các nền tảng số vào ngày 31 tháng 1, trước khi họ chính thức ra mắt tại thị trường này vào ngày 10 tháng 4 với EP Bang!. Ca khúc này cũng được chọn trở thành nhạc kết bộ phim hoạt hình Run for Money: The Great Mission của đài Fuji TV kể từ ngày 7 tháng 1.
Ngày 6 tháng 3, Yuehua thông báo tạm thời đình chỉ hoạt động của Hwarang do bê bối đời tư cá nhân.[24]
Ngày 11 tháng 3, Tempest phát hành EP thứ năm của họ, Voyage.[25]
Ngày 15 tháng 6, Tempest mở rộng T-Our với buổi hòa nhạc đầu tiên tại Việt Nam, diễn ra tại Nhà thi đấu Phú Thọ, Thành phố Hồ Chí Minh.[26]
Ngày 11 tháng 8, Yuehua cho biết Hwarang đã rời Tempest và chấm dứt hợp đồng độc quyền với công ty sau 5 tháng dừng hoạt động. Theo đó, nhóm sẽ tiếp tục hoạt động với đội hình 6 thành viên.[27]
Ngày 8 tháng 10, Tempest được thông báo sẽ ra mắt EP thứ hai tại thị trường Nhật Bản vào ngày 6 tháng 12, tựa đề album sau đó được tiết lộ là Bubble Gum. Tuy nhiên, họ cho biết EP này đã được hoãn sang ngày 11 tháng 12 cùng năm.
Thành viên
[sửa | sửa mã nguồn]- Chú thích: Chữ có in đậm là nhóm trưởng, chữ có gạch chân là chữ cái đại diện trong tên nhóm (TEMPEST)
Nghệ danh | Tên khai sinh | Ngày sinh | Nơi sinh | Quốc tịch | Vai trò | Từ khóa đại diện | ||||
Latinh | Hangul | Latinh | Hangul | Hanja | Hán Việt | |||||
Thành viên hiện tại | ||||||||||
LEW | 루 | Lee Eui-woong | 이의웅 | 李義雄 | Lý Nghĩa Hùng | 5 tháng 4, 2001 | Namdong, Incheon, Hàn Quốc | ` Hàn Quốc | Lead Rapper, Sub Vocalist | PRESENT |
Hanbin | 한빈 | Ngô Ngọc Hưng | 응오 응옥 흥 | 吳玉興 | Ngô Ngọc Hưng | 19 tháng 1, 1998 | Yên Bái, Việt Nam | Việt Nam | Lead Vocalist, Lead Dancer, | CHALLENGE |
Hyeongseop | 형섭 | Ahn Hyeong-seob | 안형섭 | 安炯燮 | An Hưởng Nhiếp | 9 tháng 8, 1999 | Incheon, Gyeonggi, Hàn Quốc | ` Hàn Quốc | Sub Vocalist | PASSION |
Hyuk | 혁 | Koo Bon-hyuk | 구본혁 | 具本奕 | Cụ Bản Dịch | 17 tháng 4, 2000 | Changwon, Gyeongsang Nam, Hàn Quốc | Main Vocalist | POSSIBILITY | |
Eunchan | 은찬 | Choi Byeong-seob | 최병섭 | 崔炳燮 | Thôi Bình Nhiếp | 27 tháng 2, 2001 | Ansan, Gyeonggi, Hàn Quốc | Sub Vocalist | CLASSIC | |
Taerae | 태래 | Kim Tae-rae | 김태래 | 金太徠 | Kim Thái Lai | 9 tháng 5, 2002 | Seoul, Hàn Quốc | Sub Rapper, Maknae | HAPPINESS | |
Cựu thành viên | ||||||||||
Hwarang | 화랑 | Song Jae-won | 송재원 | 宋在元 | Tống Tại Nguyên | 23 tháng 4, 2001 | Uijeongbu, Gyeonggi, Hàn Quốc | Hàn Quốc | Main Rapper, Main Dancer | FREEDOM |
Danh sách đĩa nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]EP
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số | |
KOR [28] |
JPN [29] | |||
Tiếng Hàn | ||||
---|---|---|---|---|
It's Me, It's We |
Danh sách bài hát
|
2 | — |
|
Shining Up |
Danh sách bài hát
|
2 | — |
|
On and On |
Danh sách bài hát
|
1 | — | |
The Calm Before the Storm (폭풍전야) |
Danh sách bài hát
|
4 | 19 | |
Tempest Voyage |
Danh sách bài hát
|
1 | — |
|
Tiếng Nhật | ||||
Bang! |
Danh sách bài hát
|
— | 7 |
|
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó. |
Album đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Thông tin | Vị trí xếp hạng cao nhất | Doanh số |
KOR[37] | |||
Into the Tempest (폭풍 속으로) |
Danh sách bài hát
|
2 |
|
---|
Đĩa đơn
[sửa | sửa mã nguồn]Tựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album | |
KOR[39] | VIE[40] | |||
Tiếng Hàn | ||||
---|---|---|---|---|
"Bad News" | 2022 | 164 | 54 | It's Me, It's We |
"Can't Stop Shining" | 10 | — | Shining Up | |
"Dragon" (飛上) | 23 | — | On & On | |
"Dangerous" (난장) | 2023 | 108 | — | The Calm Before the Storm |
"Vroom Vroom" | 31 | — | Into the Tempest | |
"Lighthouse" | 2024 | 19 | — | Voyage |
Tiếng Nhật | ||||
"Baddest Behavior" | 2024 | 30 | — | Đĩa đơn không nằm trong album |
"Bang!" | — | — | Bang! | |
"Bubble Gum" | — | — | Bubble Gum | |
"—" biểu thị không đạt được thứ hạng tại bảng xếp hạng hoặc không phát hành tại lãnh thổ đó. |
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Phim | Ghi chú | Nguồn |
Tiếng Nhật | ||||
---|---|---|---|---|
2024 | "Baddest Behavior" | Run for Money: The Great Mission | Nhạc kết | [41] |
Danh sách video
[sửa | sửa mã nguồn]Video âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Đạo diễn |
"Bad News" | 2022 | Kwon Yong-soo (Saccharin) |
"Can't Stop Shining" | Kim Zi-yong (Fantazylab) | |
"Taste the Feeling" | Song Jung-kwan | |
"Dragon" (飛上) | Kwon Yong-soo (Saccharin) | |
"Dangerous" (난장) | 2023 | Kwon Yong-soo (Saccharin) |
"Vroom Vroom" | Naive | |
"Baddest Behavior" | 2024 | |
"Lighthouse" | Guzza (Kudo) | |
"There" | ||
"Bang!" | ziyongkim (Fantazylab) |
Video khác
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Năm | Đạo diễn |
Tempest Debut Trailer | 2022 | Saccharin |
Chuyến lưu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]- 2023 Tempest Show Con [T-Our] (2023)
Ngày (giờ địa phương) | Tên | Quốc gia |
16 tháng 10, 2022 | KCON | Nhật Bản |
19 tháng 3, 2023 | Thái Lan | |
14 tháng 5, 2023 | Nhật Bản | |
3 tháng 10, 2023 | Inkigayo Live | Nhật Bản |
7 tháng 10, 2023 | KCON | Ả Rập Xê Út |
25 tháng 2, 2024 | Kstyle Party | Nhật Bản |
30,31 tháng 3, 2024 | KCON | Hồng Kông, Trung Quốc |
Ngày | Tên sự kiện/chương trình | Bài hát biểu diễn | Quốc gia |
24 tháng 12, 2022 | SBS Gayo Daejeon | "Dragon" | Hàn Quốc |
31 tháng 12, 2022 | MBC Gayo Daejejeon | "Can't Stop Shining" và "Pretty U" (Seventeen) | |
24 tháng 1, 2023 | Lễ thịnh điển nghe nhìn Internet 2023 | "Dragon" và "Happy New Year" (UNIQ) | Trung Quốc |
Các hoạt động khác
[sửa | sửa mã nguồn]Chương trình truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Kênh | Tập | Thành viên | Vai trò | Chú thích |
2017 | Produce 101 (mùa 2) | Mnet | 1–11 | Lew, Hyeongseop | Thí sinh | Lew (Lee Euiwoong) xếp hạng 23 chung cuộc, Hyeongseop xếp hạng 16 chung cuộc. |
Mystery Rank Show 123 | MBC | 28 | Lew | Khách mời | ||
2018 | Leaving The Nest (mùa 3) | tvN | 5–6 | |||
Under Nineteen | MBC | 1–12 | Hwarang | Thí sinh | Hwarang (Song Jaewon) xếp hạng 32 chung cuộc. | |
2019 | Learn to Rap (mùa 2) | EBS | N/A | Lew | ||
2020 | I-Land | Mnet | 1–12 | Hanbin | Hanbin xếp hạng 10 chung cuộc | |
2022 | After School Club | Arirang | 514, 551 | Cả nhóm | Khách mời | Phát sóng: 15 tháng 3, 6 tháng 12 |
Music Universe K-909 | JBTC | 2 | Next Generation - 최초공개 | |||
South Korean Foreigners (대한외국인) | MBC Every 1 | 211 | Hyeongseop | Khách mời | ||
King of Mask Singer | MBC | 382 | Hanbin, Hyeongseop | Phát sóng ngày 4 tháng 12 (phần 1) và ngày 11 tháng 12 (phần 2) | ||
2023 | Immortal Songs 2 | KBS | Cả nhóm | |||
The Show | SBS | Hyeongseop | MC cố định | Bắt đầu từ 28 tháng 3 năm 2023. Đồng hành cùng Yeosang (Ateez) và Xiaojun (WayV) | ||
2024 | Han Moon-chul's Dashcam Review | JBTC | Eunchan, Hwarang | Khách mời | ||
Ngày trở về 2024: Như hạt phù sa | VTV4 | Hanbin | Lên sóng vào 08:00 và 19:30 mùng 1 Tết Nguyên đán (10 tháng 2) trên kênh VTV4 | |||
Show Champion | MBC | Hwarang | MC cố định | Đồng hành cùng Gaon (Xdinary Heroes) và Keum (Epex), tuy nhiên anh đã rút khỏi chương trình chỉ sau một số phát sóng | ||
Gag Concert | KBS2 | 1067 | Cả nhóm | Khán giả khách mời | Ngoại trừ thành viên Hwarang. |
Chương trình phát thanh
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tháng | Tên chương trình | Kênh / Đài | Tập | Thành viên | Vai trò | Chú thích |
2022 | 3 | Idol Radio | MBC Radio | 60 Mùa 2 | Cả nhóm | Khách mời | MC: Joohoney, Hyungwon (Monsta X) |
Midnight Idol Season 2 | Naver Now | 133 | MC: Kihyun, I.M (Monsta X) | ||||
펜타곤의 밤의 라디오 | EBS FM | MC: Shinwon (Pentagon) | |||||
Station Z | KBS CoolFM | ||||||
Studio Moon Night Season 2 | Naver Now | 160 | MC: Moonbyul (Mamamoo) | ||||
Super K-Pop | Arirang | ||||||
Party Room | Vibe | ||||||
8 | Free Hug | Naver Now. | MC: Changmin | ||||
9 | Favorite Playlist | FLO Studio[42] | 71 | [43] | |||
Party Room | Vibe | ||||||
GOT7 Youngjae's Close Friend | MBC FM4U | [44] | MC: Youngjae (Got7) | ||||
It's Jaechan's Dream | Naver Now. | 33 | MC: Jaechan (DKZ) | ||||
Lee Gikwang's Music Plaza Radio | KBS CoolFM | Lew, Hyeongseop, Hwarang | MC: Lee Gi-kwang | ||||
Idol Radio | MBC Radio | 3 Mùa 3 | Cả nhóm | MC: Hongjoong, Yunho (Ateez) | |||
Kiss the Radio | KBS CoolFM | MC: Minhyuk (BtoB) | |||||
12 | Idol Radio | MBC Radio | 26 Mùa 3 | MC: Lew (Tempest) | |||
2023 | 4 | Idol Radio | MBC Radio | 64 mùa 3 | Cả Nhóm | Khách mời | MC: Hongjoong, Yunho (Ateez) |
Wendy's Young Street | SBS PowerFM | Lew, Hyeongseop, Hwarang | MC: Wendy (Red Velvet) | ||||
9 | GOT7 Youngjae's Close Friend | MBC FM4U | Hanbin | MC: Youngjae (Got7) | |||
10 | Youngstreet Radio | SBS Radio | Lew, Hyeongseop, Hyuk | MC: Eunbi |
Chương trình thực tế
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên chương trình | Kênh | Tập | Thành viên | Vai trò | Chú thích |
2020 | BELIFT LAB - Training Camp[45] | HYBE LABELS | 1 | Hanbin | Thí sinh | Cùng các thí sinh của I-Land |
2022 | TEMPESTart! | Tempest | 1-18 | Cả nhóm | Thành viên | |
7empestory | ||||||
TEMFLIX | 1-16 | Phát sóng lúc 16:00 thứ 6 hàng tuần, bắt đầu từ 29 tháng 4. | ||||
Weekly Idol | MBC | 590 | Khách mời | |||
2023 | E상한X들 (EXHOTSPOT) | THE K-POP | Hwarang | Thành viên | Phát sóng tập đầu vào 17:00 (KST) ngày 28 tháng 8 | |
2024 | Weekly Idol | MBC | 654 | Cả nhóm | Khách mời | Ngoại trừ thành viên Hwarang |
Một số chương trình khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tháng | Tên chương trình | Kênh/Ứng dụng | Tập | Thành viên | Vai trò | Chú thích |
2022 | 8 | IDOLLIVE SCHOOL 3 (Adola school) | Idol Plus | Cả nhóm | Khách mời | Phát sóng trục tiếp 18 giờ KST ngày 24 tháng 8.[46] | |
9 | Crime Quiz Show (크라임 퀴즈쇼 풀어파일러) | Discovery Channel Korea | 10 | Lew | Lew xuất hiện với tư cách là "cựu sinh viên của Crime Quiz Show" cuối cùng và điều tra kỹ lưỡng vụ án Aileen Warnos, nữ sát nhân hàng loạt đầu tiên của Mỹ.[47] | ||
Idol Ability Market | Seezn[48] | Cả nhóm | |||||
HIT Village | M2 (Mnet [49]) | ||||||
9–10 | Kpop Maker | Mnet Plus | Tempest | ||||
IDOL WORKSHOP | Idol Plus | Tempest edition tập 1-5 | Phát sóng vào 17 giờ (KST) thứ 3 và thứ 5 hằng tuần bắt đầu từ ngày 29/9 | ||||
12 | IDOL LEAGUE | STATV | Phát sóng 23 tháng 12
MC: Shindong (Super Junior), Dayoung (WJSN) | ||||
2023 | 4 | IDOL WORKSHOP | Idol Plus | TEMPEST High School Faculty Workshop Ep 1-5 | Cả nhóm | Tempest | Phát sóng vào 17 giờ (KST) thứ 3 và thứ 5 hàng tuần từ ngày 20/4 |
THE 윌벤쇼 | THE 윌벤쇼 THE WILLBEN SHOW | Tập 67 - Making New Concept Yakgwa with TEMPEST | Hanbin, Lew | Khách mời |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đài truyền hình | Tên phim | Thành viên | Vai trò | Chú thích |
2017 | Web drama | Devil Inspector | Hyeongseop | Nam chính - Seol Oh-seong | |
2018 | Web drama | Devil Inspector 2 |
Quảng cáo
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tên | Thành viên | Hãng | Thể loại | Chú thích |
2019 | 2019 FW Lookbooks | Hyeongseop | Star Shoes | CF | Với E:U (Everglow) |
2023 | TEMPEST “XÌ XỤP” THỬ MÌ COLUSA - MILIKET, HANBIN KHOE SKILL REVIEW SONG NGỮ VIỆT - HÀN | Tempest | Miliket | TVC | Ngoại trừ thành viên Hwarang |
Tạp chí
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tháng | Tên tạp chí | Quốc gia | Số phát hành | Thành viên | Trang bìa | Hình thức | Ghi chú |
2017 | Singles | Hàn Quốc | Lew, Hyeongseop | Bản giấy | ||||
GIOAMI | Bản giấy | |||||||
allure | Bản giấy | Cùng Kim Youngguk, Yoo Seonho, Takada Kenta (Produce 101 season 2) | ||||||
2018 | 5 | CéCi | Bản giấy | |||||
2022 | 4 | 1st LOOK | vol.236 | Cả nhóm | Bản giấy | Phỏng vấn, Phát hành ngày 8 tháng 4 | ||
5 | DELING | Trung Quốc | Vol 13 May Issue | Ep. 64 | ✔ | Bản giấy | 2 phiên bản | ||
7 | MAPS | Hàn Quốc | vol 170 | Bản giấy | 2 phiên bản | |||
8 | ARENA HOMME+ | August Issue | Hanbin, Hyeongseop, Hwarang | Bản giấy | Phỏng vấn, phát hành ngày 22 tháng 7
2 phiên bản | |||
Campusplus | Hyeongseop | ✔ | Bản giấy | |||||
9 | Singles | September Issue | Cả nhóm | Bản giấy | Phỏng vấn: INTO the LIGHT | |||
Vanityteen | Bản điện tử | Phỏng vấn | ||||||
10 | THE STAR | Hàn Quốc | October Issue | Bản giấy | Phỏng vấn: BOYS IN THE STORM | |||
2023 | 6 | FORBES | Hàn Quốc | June Issue[50] | Hanbin | Bản giấy | ||
8 | BEAUTY+ | August Issue | Cả nhóm | Bản giấy | ||||
10 | JUNON | Nhật bản | October Issue | Cả nhóm | Bản giấy | |||
11 | Hanryu pia | November Issue | Bản giấy | |||||
2024 | 3 | S Cawaii! ME | Nhật bản | S Cawaii! ME 2024 SPRING | Cả nhóm | Bản giấy |
Triễn lãm
[sửa | sửa mã nguồn]Tên | Ngày tổ chức | Địa điểm |
[YENA&TEMPEST] POP-UP STORE | 20 - 29 tháng 12 năm 2022 | THE HYUNDAI SEOUL B1, Seoul, Hàn Quốc |
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Ghi chú |
2022 | Brand of the Year Awards | Male Rookie of the Year | Tempest | Đoạt giải | [51] |
Top Ten Awards | Best Artist (United States of America) | Đoạt giải | [52] | ||
Best Artist (United Kingdom) | Đoạt giải | ||||
Genie Music Award (GMA) | Genie Popularity Award | Đề cử | [53][54] | ||
Genie Global Popularity Award | Đề cử | ||||
The Male New Artist (ROTY) | Đoạt giải | ||||
MAMA Award | Best New Male Artist | Đề cử | |||
Asia Artist Award (AAA) | Idolplus Popularity Award | Đề cử | |||
New Wave Award | Đoạt giải | ||||
Mnet Japan Fan's Choice Awards (MJFCA) | Rookie of the Year | Đoạt giải | |||
Hanteo Music Award (HMA) | Global Rising Artist in China | Đoạt giải | [55] | ||
Global Rising Artist in Japan | Đoạt giải | [56] | |||
Rookie Of The Year - Male | Đoạt giải | [57] | |||
Mubeat Awards | Best Rookie Artist | Đoạt giải | |||
2023 | 37th Golden Disc Award (GDA) | Rookie Award | Tempest | Đề cử | |
Korea First Brand Awards | Male Rookie of the year | Đoạt giải | [58] | ||
Seoul Music Award (SMA) | Idolplus New Star Award | Đoạt giải | [59] | ||
Idolplus Best Artist Award | Đề cử | ||||
New Artist Award | Đề cử | ||||
12th Circle Chart Music Awards (CCMA)[60] | Idolplus New Star Award | Đoạt giải | |||
Brand Customer Loyalty Awards | Best Male Idol - Rookie | Đoạt giải | [61] | ||
Brand of the Year Awards | Rising Star - Male Idol | Đoạt giải | [62] | ||
Asia Artist Award (AAA) | ICON AWARD | Đoạt giải | |||
2024 | Korea First Brand Awards | Male Idol category | Tempest | Đoạt giải | [63] |
Male Idol (Vietnam) category | Đoạt giải | [64] | |||
WeChoice Awards | Rising star | Hanbin | Đoạt giải | ||
Hanteo Music Award (HMA) | Emerging Artist | Tempest | Đoạt giải | [65] |
Chương trình âm nhạc
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
2022 | 30 tháng 11 | "Dragon (飛上)" | 7549 |
2023 | 27 tháng 9 | "Vroom Vroom" | 5317 |
2024 | 20 tháng 3 | "LIGHTHOUSE" | 5861 |
Năm | Ngày | Bài hát | Điểm |
2023 | 29 tháng 9 | "Vroom Vroom" | 5914 |
Giải thưởng khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tập | Bài hát | Tổng bình chọn | Ghi chú |
2022 | 1153 | Can't Stop Shining | 10213 | [66] |
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “[단독]최예나, 솔로 데뷔 내년 상반기로..위에화, 형섭·의웅 新보이그룹 템페스트 하반기 론칭” [[Độc quyền] Choi Yena ra mắt solo vào quý 1 năm sau, nhóm nhạc nam mới của Yuehua ra mắt vào quý 2 năm sau]. Naver (bằng tiếng Hàn). ngày 4 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2021.
- ^ “Nhóm Kpop có thành viên người Việt ra mắt”. Báo điện tử VnExpress. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
- ^ a b Herman, Tamar (ngày 12 tháng 11 năm 2017). “K-Pop Audition Shows Produce Big Results, But Cause Concerns Over Industry's Future”. Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2019.
- ^ “형섭x의웅 프로필” (bằng tiếng Hàn). Naver. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
- ^ “'눈부시게 찬란한'...'형섭X의웅', 엠카운트다운서 '좋겠다' 최초 무대 공개” (bằng tiếng Hàn). SE Daily. ngày 2 tháng 11 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2022.
- ^ 미래소년 손동표·이준혁 "'프듀X' 동기부여 많이 됐다" (bằng tiếng Hàn). ngày 17 tháng 3 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2021.
- ^ 김소현이 소개하는 '언더나인틴' 57명 예비돌. Naver Post - Pocketdol Studio (bằng tiếng Hàn). Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2021.
- ^ “BTS' label launch talent show to find next K-pop superstar”. The Independent (bằng tiếng Anh). ngày 25 tháng 5 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Thực tập sinh người Việt bị loại khỏi show âm nhạc Hàn Quốc”. Báo Thanh Niên. 12 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Hanbin tổ chức fan meeting sau khi bị loại khỏi I-Land”. Cười Tuổi Trẻ. ngày 22 tháng 10 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
- ^ [2021NYEL] 2021 NEW YEAR'S EVE LIVE Official Trailer 1, truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2022
- ^ “Hanbin (@HANBIN_twt_)”. Twitter. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 1 năm 2022.
- ^ “Thực tập sinh người Việt Hanbin gây sốt với sân khấu solo”. Báo Thanh Niên. 5 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Thực tập sinh gốc Việt Hanbin chuẩn bị ra mắt”. Báo Thanh Niên. 12 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Nhóm Kpop có thành viên người Việt hoãn ra mắt vì nhiễm Covid-19”. Báo Thanh Niên. 15 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
- ^ “Tempest hoãn ra mắt vì cả nhóm mắc Covid-19”. VOV.VN. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2022.
- ^ Sáng, Ánh (10 tháng 8 năm 2022). “Hanbin comeback cùng TEMPEST vào cuối tháng Tám”. Billboard Việt Nam. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Update: More Idols Confirmed For "2022 Idol Star Athletics Championships" Lineup”. Soompi (bằng tiếng Anh). 23 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
- ^ “TEMPEST phát hành ca khúc trở lại "cực nhanh" chỉ sau ba tháng”. world.kbs.co.kr. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “TEMPEST tham gia chương trình biểu diễn nghệ thuật Việt - Hàn, Hanbin được khen hết lời”. Báo điện tử Tiền Phong. 7 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Update: TEMPEST Shares Promotion Schedule For April Comeback”. Soompi (bằng tiếng Anh). 29 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2023.
- ^ ONLINE, TUOI TRE (20 tháng 12 năm 2023). “Lễ hội âm nhạc quốc tế HOZO 2023 sắp diễn ra”. Báo Tuổi Trẻ Online. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2024.
- ^ thanhnien.vn (24 tháng 12 năm 2023). “Trung tâm Q.1 'rung chấn' khi Tempest trình diễn tại Hò Dô Super Fest 2023”. Báo Thanh Niên. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Tempest's Hwarang suspended from band after club visit sparks controversy”. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 3 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2024.
- ^ “Update: TEMPEST Reveals Track List For "TEMPEST Voyage"”. Soompi (bằng tiếng Anh). 15 tháng 2 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2024.
- ^ Bích Phương (26 tháng 4 năm 2024). “Tempest đến TPHCM tổ chức live concert đầu tiên trong sự nghiệp”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2024.
- ^ S Nam (11 tháng 8 năm 2024). “TEMPEST's Agency Announces Hwarang's Departure From Group”. Soompi (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 8 năm 2024. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2024.
- ^ “It's Me, It's We (2022)”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- “Shining Up (2022)”. Circle Chart. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
- “On and On (2022)”. Circle Chart. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- “The Calm Before the Storm (2023)”. Circle Chart. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ “The Calm Before the Storm (2023)”. Oricon. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Album Chart First Half 2022”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
- ^ “September 2022 Album Chart”. Circle Chart. Korea Music Content Association. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2022.
- ^ “December 2022 Album Chart”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Circle Album Chart – Week 16, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ Tổng doanh số của The Calm Before the Storm:
- “April 2023 Album Chart”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Korea Music Content Association. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 19 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 24 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 25 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 26 of 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2023.
- ^ Doanh số tích lũy của The Calm Before the Storm:
- オリコン週間 アルバムランキング 2023年05月15日~2022年05月21日 [Weekly Album Ranking May 15, 2023 – May 21, 2023]. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2023.
- オリコン週間 アルバムランキング 2023年07月03日~2022年07月09日 [Weekly Album Ranking July 3, 2023 – July 9, 2023]. Oricon. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
- ^ “Circle Chart - Album Chart 2024 Weeks 11”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 28 (trợ giúp) - ^ “It's Me, It's We (2022)”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- “Shining Up (2022)”. Circle Chart. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
- “On and On (2022)”. Circle Chart. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- “The Calm Before the Storm (2023)”. Circle Chart. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- “Into the Tempest (2023)”. Circle Chart. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2023.
- ^ Tổng doanh số của Into the Tempest:
- “Circle Album Chart – Week 38, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2023.
- “Circle Album Chart - Weeks 39, 2023”. Circle Chart. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2023.
- “Circle Album Chart – Week 41, 2023”. Circle Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2023.
- ^ Peaks on the Circle Download Chart:
- "Bad News": 2022년 10주차 Download Chart [Week 10 of 2022 Download Chart]. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2022.
- "Can't Stop Shining": “Week 36 of 2022 Download Chart”. Circle Chart. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
- "Dragon": “Week 48 of 2022 Download Chart”. Circle Chart. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2022.
- "Dangerous": “Week 48 of 2022 Download Chart”. Circle Chart. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
- ^ Billboard Vietnam Hot 100 chart positions:
- "Bad News": “Billboard Vietnam Hot 100, Chart Date 2022-03-17”. Billboard Vietnam. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2022.
- ^ “TEMPESTがTVアニメ『逃走中 グレートミッション』 エンディングテーマを担当します!”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 29 (trợ giúp) - ^ “FLO | 지금 당신의 음악, 플로”. www.music-flo.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022.
- ^ 반짝반짝 빛나는 청량돌🌊 💙템페스트(TEMPEST)💙의 컴백 토크! | 최애플레이리스트 ep.71, truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2022
- ^ “셋 하면 🤍템페스트🖤 만나러 숨차게 달리는 거야🌪 / GOT7 영재의 친한친구 / MBC 220913 방송”.
- ^ BELIFT LAB (빌리프랩) - Training Camp (ENG/JPN), truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2022
- ^ “아이돌플러스”. idolplus.com. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
- ^ 지민경. “템페스트 루, 오늘(1일) '풀어파일러' 최종 결전 출연..영재반 출신 '뇌섹남'”. n.news.naver.com (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2022.
- ^ [ENG] 예술의 전당-포: 템페스트 편 (Idol Ability Market:TEMPEST), truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022
- ^ “Mnet TV - YouTube”. www.youtube.com. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.
- ^ “June issue of ForbesKorea”.
- ^ “Giải thưởng Thương hiệu của năm 2022 - Hạng mục thần tượng nam (tân binh)”.
- ^ “TEMPEST Top Ten Awards UK and US 1st place”.
- ^ “Tempest The Male New Artist GMA 2022”.
- ^ “Nhóm nhạc Kpop của Hanbin thắng giải Nghệ sĩ mới xuất sắc”. Báo Thanh Niên. 9 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2022.
- ^ “글로벌 라이징 아티스트상 중국 부문 Global Rising Artist in China”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 20 (trợ giúp) - ^ “글로벌 라이징 아티스트상 일본 부문 Global Rising Artist in Japan”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 20 (trợ giúp) - ^ “올해의 루키상 남성 부문 Rookie of the Year - Male”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 14 (trợ giúp) - ^ “2023 대한민국 퍼스트브랜드 대상”.
- ^ “[제32회 서울가요대상 SMA 풀캠] 템페스트(TEMPEST) '아이돌플러스 뉴스타상 소감'”.
- ^ “12th Circle Chart Music Awards”.
- ^ “Brand Customer Loyalty Awards 2023”.
- ^ “2023 올해의 브랜드 대상 남자아이돌(라이징스타) 부문 TEMPEST”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 16 (trợ giúp) - ^ “2024 대한민국 퍼스트브랜드 대상 <남자아이돌 부문> TEMPEST 수상을 축하드립니다”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 20 (trợ giúp) - ^ “2024 대한민국 퍼스트브랜드 대상 < 남자아이돌 부문 | 베트남 > TEMPEST 수상을 축하드립니다”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 20 (trợ giúp) - ^ “31주년한터뮤직어워즈2023 🏆Emerging Artist #TEMPEST #템페스트”. line feed character trong
|tựa đề=
tại ký tự số 16 (trợ giúp) - ^ “SBS Inkigayo tập 1153, Hot Stage - Tempest Can't Stop Shining”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2022.