Bước tới nội dung

Tống (nước)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tống
Tên bản ngữ
  • 宋國
1113 TCN–286 TCN
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Giản đồ các nước cuối thời Xuân Thu
Vị thếCông quốc
Thủ đôThương Khâu (商邱; nay là thành phố Thương Khâu, tỉnh Hà Nam)
Ngôn ngữ thông dụngTiếng Trung cổ đại
Tôn giáo chính
Tín ngưỡng dân gian, thờ cúng tổ tiên
Chính trị
Chính phủQuân chủ, phong kiến
Công tước 
Lịch sử 
• Nhà Chu phân phong
1113 TCN
• Bị Tề, NgụySở tiêu diệt
286 TCN
Kinh tế
Đơn vị tiền tệTiền Trung Quốc
Tiền thân
Kế tục
Nhà Chu
Nhà Tần

Tống (Phồn thể: 宋國; giản thể: 宋国) là một quốc gia chư hầu của nhà Chu thời Xuân ThuChiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc, lãnh thổ quốc gia này bao gồm phần tỉnh Hà Nam hiện nay.

Quốc gia này được thành lập đầu thời nhà Chu, khi Chu Vũ vương phạt Trụ Vương, nước Tống được cấp cho con cháu nhà Thương để cầu hương hỏa. Khổng Tử là một hậu duệ của một quý tộc người Tống, sau di cư sang nước Lỗ.

Vào thời Chiến Quốc, Tống bị liên quân ba nước Tề, NgụySở diệt năm 286 TCN.

Thành lập

[sửa | sửa mã nguồn]
Giản đồ các nước lớn thời Xuân Thu
  Tống (宋)
  Đất do thiên tử nhà Chu cai quản

Nước Tống là dòng dõi nhà Thương - triều đại cai trị Trung Quốc thời cổ đại sau nhà Hạ và trước nhà Chu.

Cuối đời nhà Thương, vua thứ 30 là Trụ Vương tàn ác, mất lòng thiên hạ. Chu Vũ vương hợp binh với các nước chư hầu đánh dẹp, lật đổ nhà Thương. Trụ Vương tự sát, con của Trụ Vương là Vũ Canh bị bắt. Chu Vũ Vương phong cho Vũ Canh làm vua nước Ân để giữ hương hỏa nhà Thương.

Lúc Chu Thành vương lên ngôi, Chu Công chấp triều. Vũ Canh tập hợp lực lượng chống lại (1116 TCN). Chu Công mang quân đàn áp. Khoảng 3 năm sau, bắt được Vũ Canh (1113 TCN), đem chém; phong cho tôn thất nhà Ân là Vi Tử Khải (anh Trụ Vương, bác của Vũ Canh) làm vua đất ấy. Vi Tử Khải đổi tên nước là Tống. Có thể xem Vi Tử Khải là vua sáng lập ra nước Tống và được nhà Chu phong tước Công, một tước lớn nhất trong tất cả các chư hầu.

Phát triển và diệt vong

[sửa | sửa mã nguồn]

Đầu thời Xuân Thu, nước Tống hình thành chế độ huynh chung đệ cập (兄终弟及; anh chết thì em lên thay), làm lung lay chính quyền nước Tống một cách trầm trọng. Năm 728 TCN, Tống Tuyên công mất, em trai là Tống Mục công kế vị, sau con của Tuyên công là Tống Thương công kế vị thì bị Hoa Phụ Đốc (華父督) giết, lập con Mục công là Tống Trang công. Năm 690 TCN, phát sinh loạn Tống Tử Du, chư công tử chạy khắp các nước khác, sau cùng tôn phù lập con của Trang công là Công tử Ngữ Thuyết lên ngôi, tức Tống Hoàn công. Từ thời gian này, nước Tống mới có cơ hội phát triển cực đại, hùng mạnh trong một thời gian ngắn.

Năm 643 TCN, Tề Hoàn công, vua bá chủ chư hầu đầu tiên thời Xuân Thu qua đời, nước Tề suy yếu. Quốc chủ thứ 20 nước Tống là Tống Tương công muốn tranh giành ngôi bá chủ, tổ chức hội họp chư hầu. Nhưng sau đó, Tống Tương công thất bại trước Sở Thành vương trong cuộc đối đầu quân sự. Tuy vậy, có ý kiến vẫn xếp Tống Tương công là một trong Ngũ bá của thời Xuân Thu.

Thời kỳ Tống Tương công cũng là giai đoạn phát triển cao nhất của nước Tống. Những năm sau, khi hai nước Tấn và Sở trở thành chư hầu mạnh nhất và tranh giành ngôi bá chủ, nước Tống khi ngả theo Tấn, khi ngả theo Sở.

Trong khoảng 800 năm tồn tại, nước Tống đã có những vụ biến loạn tranh chấp ngôi quân chủ dẫn đến việc sát hại các vị vua: Tống Thương công bị giết năm 711 TCN, Tống Mẫn công bị giết năm 681 TCN, Tống Tiền Phế công bị giết cùng năm, Tống Hậu Phế công bị giết năm 620 TCN, Tống Chiêu công bị giết năm 611 TCN, Tống Dịch Thành quân bị giết năm 335 TCN.

Vào giai đoạn cuối thời Xuân Thu, lợi dụng nước Sở đang bị nước Ngô quấy rối và nước Tấn trễ biếng, không thiết tha gì với việc tranh bá chư hầu nữa, nước Tống đã đem quân xâm chiếm và mở rộng lãnh thổ. Xung đột với Trịnh giành ấp, diệt nước Tào, họ muốn thông qua những xung đột này mà tạo thanh thế và giành lấy ngôi vị bá chủ, trong tình hình cả Sở và Tấn đều có những vấn đề của riêng mình. Nhưng tham vọng đó của nước Tống đã bị chặn đứng khi họ lại phải đối mặt với một cường quốc mới nổi khác là Ngô, thời điểm này Ngô vừa đánh cho nước Sở đến suy kiệt và đánh bại Việt, trở thành quốc gia mạnh nhất thời điểm lúc đó, thanh thế rất lớn. Ngô Phù Sai đem quân lấn đất Tống, ép nước này đến dự hội chư hầu.

Nước Tống được phong tước Công. Đến thời Chiến Quốc, các chư hầu lớn đều xưng Vương. Quốc chủ thứ 34 nước Tống là Tử Yển muốn ngang hàng với Thất hùng, bèn xưng Vương năm 324 TCN, tức là Tống Khang vương. Khang vương khuếch trương thế lực, mang quân đi xâm lấn các quốc gia xung quanh như Tề, Sở, Ngụy, Hàn. Nhờ những cuộc xâm lấn đó mà nước Tống mở rộng lãnh thổ và trở nên hùng mạnh trong một khoảng thời gian ngắn, khiến những nước coi thường Tống trước đây là Sở, Ngụy, Hàn bất ngờ vì sự lột xác trong một khoảng thời gian ngắn của nước Tống yếu ớt và dành một sự khâm phục nhất định cho Tống Khang vương. Nhưng do Khang vương là một vị vua nhà binh, lại ham mê tửu sắc không khác gì Hạ Kiệt khi xưa nên dân Tống dần oán ghét.

Năm 286 TCN, Tề Mẫn vương điều binh đánh Tống, giết chết Tống Khang vương. Nước Tống bị tiêu diệt.

Các vị quân chủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nước Tống truyền được 34 vua, gồm khoảng 30 thế hệ. Danh sách dưới đây lấy theo Sử ký của Tư Mã Thiên, quyển 38, Tống Vi Tử thế gia, đệ 8

Thế phả


(1) Vi Tử(2) Vi Trọng
(3) Tống công Kê
Đột(4) Tống Đinh công
(5) Tống Mẫn công(6) Tống Dương công
Phất Phụ Hà
Khổng thị
(7) Tống Lệ công
(8) Tống Ly công
?-859 TCN -831 TCN
(9) Tống Huệ công
?-831 TCN -801 TCN
(10) Tống Ai công
?-801 TCN -800 TCN
(11) Tống Đái công
?-800 TCN -766 TCN
(12) Tống Vũ công
?-766 TCN -748 TCN
Hảo Phụ ThuyếtNhạc Phụ Khản
Nhạc thị
Hoàng Phủ Sung Thạch
Hoàng thị

Lão thị
(13) Tống Tuyên công
?-748 TCN -729 TCN
(14) Tống Mục công
?-729 TCN -720 TCN
Hoa Phụ Đốc
Hoa thị
(15) Tống Thương công
?-720 TCN -710 TCN
(16) Tống Trang công
?-710 TCN -692 TCN
Tả sư Bột
(18) Tống Tử Du
?-682 TCN
(17) Tống Mẫn công
?-692 TCN -682 TCN
(19) Tống Hoàn công
?-682 TCN -651 TCN
Hữu sư Mậu
Trọng thị
Công tử Thành
Công tử Mục Di
Ngư thị
(20) Tống Tương công
?-651 TCN -637 TCN
Công tử Đãng
Đãng thị
Công tử Lân
Lân thị
Hướng Phụ Hật
Hướng thị
Công tôn Cố
? -620 TCN
(21) Tống Thành công
?-637 TCN -620 TCN
(22) Tống Tử Ngữ
?-620 TCN
(23) Tống Chiêu công
?-620 TCN -611 TCN
(24) Tống Văn công
?-611 TCN -589
Công tử Ngang
?- 619 TCN
mẫu đệ Tu
?- 609 TCN
Khổng Thúc
?-前619
Công tôn Chung Li
?- 619 TCN
(25) Tống Cung công
?-589 TCN -576 TCN
Công tử Vi Quy
Linh thị
?- 586 TCN
Công tử Phì
?- 576 TCN
(26) Tống Bình công
?-576 TCN -532 TCN
Trữ sư Đoàn
Thạch thị
Thái tử Tọa
?- 547 TCN
(27) Tống Nguyên công
?-532 TCN -517 TCN
Công tử ThànhCông tử Ngự Nhung
Biên thị
?- 522 TCN
(28) Tống Cảnh công
?-517 TCN -469 TCN
Công tử ĐịaMẫu đệ ThìnCông tử Đoan Tần
Công tôn Chu
(30) Tống Chiêu công
?-469 TCN -404 TCN
(29) Khải
?-469 TCN-?
(31) Tống Điệu công
?-404 TCN -385 TCN
(34) Tống Dịch Thành quân
?-356 TCN -329 TCN-?
(35) Tống Khang vương
?-329 TCN -286 TCN-?
(32) Tống Hưu công
?-385 TCN -363
(33) Tống Hoàn công
?-363 TCN -356


Thụy hiệu Họ tên Thời gian tại vị Số năm Quan hệ
Tống Vi Tử Khải Tử Khải 1038 TCN - 1025 TCN 14 anh vua Trụ
Tống Vi Trọng Tử Diễn 1025 TCN - 986 TCN 39 em Tử Khải, anh vua Trụ( Hán thư tác là con Vi Tử )
Tống Công Kê (không có thụy hiệu) Tử Kê 986 TCN-942 TCN 44 con Vi Trọng
Tống Đinh công(Hán thư không có người này ) Tử Thân 942 TCN-919 TCN 24 con Công Kê
Tống Mẫn công Tử Cộng 918 TCN -895 TCN 23 con Đinh công( Hán thư tác con Cung Công )
Tống Dương công Tử Hi 894 TCN -878 TCN 16 em Mẫn công
Tống Lệ công Tử Phụ Tự 878 - 859 TCN 19 con Mẫn công
Tống Li công Tử Cử 858 TCN - 831 TCN 28 con Lệ công
Tống Huệ công Tử Kiến/Hiện (覵) 830 TCN - 800 TCN 30 con Li công
Tống Ai công 800 TCN 1 con Huệ công
Tống Đái công Tử Bạch 799 TCN - 766 TCN 34 con Ai công
Tống Vũ công Tử Tư Không 765 TCN - 748 TCN 18 con Đái công
Tống Tuyên công Tử Lực 747 TCN - 729 TCN 19 con Vũ công
Tống Mục công Tử Hòa 728 TCN - 720 TCN 9 em Tuyên công
Tống Thương công Tử Dữ Di 719 TCN - 711 TCN 9 con Tuyên công
Tống Trang công Tử Phùng (Bằng) 710 TCN - 692 TCN 19 con Mục công
Tống Mẫn công Tử Tiệp 691 TCN - 681 TCN 11 con Trang công
Tống Tiền Phế công Tử Du 681 TCN 1 ?
Tống Hoàn công Tử Ngữ Thuyết 681 TCN - 651 TCN 31 em Mẫn công
Tống Tương công Tử Tư (玆) Phủ 650 TCN - 637 TCN 14 con Hoàn công
Tống Thành công Tử Vương Thần 636 TCN - 620 TCN 17 ?
Tống Hậu Phế công Tử Ngữ 620 TCN 1 em Thành công
Tống Chiêu công Tử Xử Cữu 619 TCN - 611 TCN 9 con Thành công
Tống Văn công Tử Bảo Cách 610 TCN - 589 TCN 22 em Chiêu công
Tống Cộng công Tử Hà 588 TCN - 576 TCN 13 con Văn công
Tống Bình công Tử Thành 575 TCN - 532 TCN 44 con Cộng công
Tống Nguyên công Tử Tá 531 TCN - 517 TCN 15 con Bình công
Tống Cảnh công Tử Đầu Mạn 516 TCN - 469 TCN 64 con Nguyên công
Tống Tử Khải Tử Khải 469 TCN vài ngày chắt của Nguyên công, cháu trai gọi bằng ông bác của Cảnh công
Tống Chiêu công Tử Đặc 469 TCN - 406 TCN 47 Chắt chi thứ của Nguyên công, gọi Nguyên công là cụ (Nguyên công sinh Tử Đang Tần, Tử Đang Tần sinh Củ, Củ sinh Tử Đặc)
Tống Điệu công Tử Cấu Do 406 TCN - 399 TCN 8 con Chiêu công
Tống Hưu công Tử Điền 399 TCN - 377 TCN 23 con Điệu công
Tống Hoàn công hoặc Tống Hoàn hầu Tử Tích Binh 377 TCN - 375 TCN 3 con Hưu công
Tống Dịch Thành quân Tử (Đái?) Dịch Thành 375 TCN - 335 TCN 41 con Hoàn công (Trúc thư kỉ niên viết là hậu duệ của Tử Văn, Tử Văn là con Tống Đái công.)
Tống Khang vương hoặc Tống vương Yển Tử (Đái?) Yển 334 TCN - 286 TCN 47 em Dịch Thành, năm thứ 11 tự lập làm vương.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Sử ký, thiên: Tống Vi Tử thế gia

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]