Tôn Cán Khanh
Tôn Cán Khanh | |
---|---|
孙干卿 | |
Tham mưu trưởng Quân khu Côn Minh | |
Nhiệm kỳ 23 tháng 12 năm 1977 – 29 tháng 7 năm 1980 | |
Tiền nhiệm | Chu Anh |
Kế nhiệm | Lý Văn Thanh |
Tham mưu trưởng Quân khu Quảng Châu | |
Nhiệm kỳ Tháng 11 năm 1969 – Tháng 12 năm 1977 | |
Tiền nhiệm | Diêm Trọng Xuyên |
Kế nhiệm | Chu Đức Lễ |
Tư lệnh Quân khu Hải Nam | |
Nhiệm kỳ Tháng 7 năm 1963 – Tháng 11 năm 1969 | |
Tiền nhiệm | Ngô Thuần Nhân |
Kế nhiệm | Giang Tuyết Sơn |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | huyện Lâm Truy, tỉnh Sơn Đông, Trung Hoa Dân Quốc | 19 tháng 1, 1919
Mất | 5 tháng 1, 2019 Nam Kinh, tỉnh Giang Tô | (99 tuổi)
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Tặng thưởng | Huân chương Độc lập và Tự do hạng Nhì Huân chương Giải phóng hạng Nhì |
Phục vụ trong quân đội | |
Thuộc | Trung Quốc |
Phục vụ | Lục quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1938–1984 |
Cấp bậc | Thiếu tướng |
Chỉ huy | Quân khu Hải Nam Quân khu Quảng Châu Quân khu Côn Minh |
Tham chiến | Chiến tranh Trung – Nhật lần thứ hai Nội chiến Trung Quốc Chiến tranh Trung – Việt |
Tôn Cán Khanh (19 tháng 1 năm 1919[1][2] – 5 tháng 1 năm 2019) là Thiếu tướng Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc (PLA). Ông từng giữ chức Tham mưu trưởng Quân khu Quảng Châu, Tham mưu trưởng Quân khu Côn Minh và Tư lệnh Quân khu Hải Nam. Ông là cựu chiến binh trong Chiến tranh Trung – Nhật lần thứ hai, Nội chiến Trung Quốc và Chiến tranh Trung – Việt.[3]
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Tôn Cán Khanh sinh ngày 19 tháng 1 năm 1919 tại Lâm Truy, tỉnh Sơn Đông.[4] Đầu năm 1938, ông tham gia Bát lộ quân. Ông gia nhập Đảng Cộng sản Trung Quốc cùng năm. Trong cuộc Chiến tranh Trung–Nhật lần thứ hai, ông chiến đấu với Lục quân Đế quốc Nhật Bản ở tỉnh Sơn Đông thuộc miền Bắc Trung Quốc. Sau chiến tranh, ông được chỉ định đến Đông Bắc Trung Quốc, nơi ông giữ chức Trung đoàn trưởng của Quân Dã chiến Đông Bắc rồi Tham mưu trưởng Sư đoàn của Quân Dã chiến thứ 4. Trong cuộc Nội chiến Trung Quốc, ông tham gia Trận đánh Lâm Giang, Chiến dịch Liêu Thẩm, Chiến dịch Bình Tân và Trận đánh đảo Hải Nam.
Năm 1958, sau khi thành lập Nhà nước Cộng sản, ông được bổ nhiệm làm Phó Tư lệnh Pháo binh Quân khu Quảng Châu. Năm 1961, ông được phong quân hàm Thiếu tướng. Tháng 7 năm 1963, ông được bổ nhiệm giữ chức Tư lệnh Quân khu Hải Nam. Năm 1977, ông được bổ nhiệm làm Tham mưu trưởng Quân khu Côn Minh. Tháng 9 năm 1984, ông nghỉ hưu.[3]
Ngày 5 tháng 1 năm 2019, Tôn Cán Khanh qua đời vì bệnh ở Nam Kinh, Giang Tô, hai tuần trước sinh nhật lần thứ 100 của ông.[5]
Phần thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]- Huân chương Độc lập và Tự do hạng Nhì
- Huân chương Giải phóng hạng Nhì
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ 开国少将孙干卿在南京逝世,享年100岁,开国将星仅存14颗. ngày 6 tháng 1 năm 2019. ourjiangsu.com. Chinese.
- ^ 开国将军离世 65岁仍指挥边境炮战. sina. ngày 6 tháng 1 năm 2019. Chinese.
- ^ a b Yue Huairang (ngày 5 tháng 1 năm 2019). 百岁开国少将、原昆明军区参谋长孙干卿逝世 [Sun Ganqing, a 100-year-old founding major general and former chief of staff of Kunming Military District, died]. thepaper.cn (bằng tiếng Trung).
- ^ 百岁将军孙干卿驾鹤西去,65岁还带兵作战. ngày 5 tháng 1 năm 2019. Btime.com. Chinese.
- ^ 又一位将军离世,原昆明军区参谋长孙干卿因病逝世 [Another general died. Sun Ganqing, former chief of staff of Kunming Military District, died of illness]. eastday.com (bằng tiếng Trung). ngày 6 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2019.