Syma
Giao diện
Syma | |
---|---|
Syma torotoro | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Coraciiformes |
Họ: | Alcedinidae |
Phân họ: | Halcyoninae |
Chi: | Syma Lesson, 1827 |
Loài điển hình | |
Syma torotoro[1] Lesson, 1827 |
Syma là một chi thuộc Phân họ Sả (Halcyoninae) trong họ Bồng chanh (Alcedinidae) xuất hiện ở New Guinea và đông bắc Úc. Chi này do bác sĩ phẫu thuật và nhà tự nhiên học người Pháp René Lesson giới thiệu vào năm 1827.[2] Syma là tên của một nữ thần biển trong Thần thoại Hy Lạp.[3]
Chi này bao gồm hai loài.[4] Con trưởng thành của cả hai loài đều có mỏ màu vàng sáng.[5]
Hình ảnh | Danh pháp | Phân bố |
---|---|---|
Syma megarhyncha | New Guinea | |
Syma torotoro | New Guinea và phía bắc bán đảo Cape York ở Úc |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Alcedinidae”. aviansystematics.org. The Trust for Avian Systematics. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2023.
- ^ Lesson, René (1827). “Nouveau gendre d'oiseau”. Bulletin Universel des Sciences et de l'Industrie (bằng tiếng French). 11: 443.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ Jobling, James A. (2010). The Helm Dictionary of Scientific Bird Names. London: Christopher Helm. tr. 376. ISBN 978-1-4081-2501-4.
- ^ Gill, Frank; Donsker, David biên tập (2017). “Rollers, ground rollers & kingfishers”. World Bird List Version 7.2. International Ornithologists' Union. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
- ^ Fry, C. Hilary; Fry, Kathie; Harris, Alan (1992). Kingfishers, Bee-eaters, and Rollers. London: Christopher Helm. tr. 171–174. ISBN 978-0-7136-8028-7.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Syma.