Sung Yu-ri
Tiểu sử của nhân vật còn sống này cần thêm nguồn tham khảo đáng tin cậy để kiểm chứng thông tin. (March 2008) |
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Sung.
Sung Yu-ri | |
---|---|
Sinh | 3 tháng 3, 1981 Tübingen, Cộng hòa Liên bang Đức |
Nghề nghiệp | Ca sĩ, Diễn viên |
Phối ngẫu | Ahn Sung-hyun (cưới 2017) |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop, Ballad |
Năm hoạt động | 1998–nay |
Hãng đĩa | DSP Media |
Hợp tác với | Fin.K.L |
Sung Yu-ri | |
Hangul | 성유리 |
---|---|
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Seong Yu-ri |
McCune–Reischauer | Sŏng Yuri |
Sung Yu-ri (tiếng Hàn: 성유리, sinh ngày 3 tháng 3 năm 1981) là một nữ diễn viên và ca sĩ người Hàn Quốc. Cô xuất hiện lần đầu xuất hiện trong làng giải trí vào năm 1998 với vai trò là một thành viên của một nhóm nhạc K-pop bây giờ không còn tồn tại là Fin.K.L. Sung chuyển hướng sang diễn xuất vào năm 2002, tham gia các bộ phim truyền hình như Thousand Years of Love (2003), The Snow Queen (2006), Hong Gil-dong (2008), và Feast of the Gods (2010).
Tiểu sử
[sửa | sửa mã nguồn]Sung sinh năm 1981 tại Tübingen, Baden-Wurmern, Cộng hòa Liên bang Đức. Cha của cô Sung Jong-hyun, một giáo sư thần học nổi tiếng tại Đại học Presbyterian College và Theological Seminary, đang học tại Tây Đức. Gia đình của Sung trở về Hàn Quốc khi cô ấy bốn tuổi và cô ấy lớn lên ở quận Gangdong, Seoul. Cô học trường tiểu học và trung học Myung, trường trung học Kwang Nam và tốt nghiệp Đại học Kyung Hee với chuyên ngành âm nhạc hiện đại năm 2005.
Sự nghiệp
[sửa | sửa mã nguồn]Khi Sung còn là học sinh trung học, cô bắt đầu sự nghiệp giải trí vào năm 1998 với tư cách là thành viên trẻ nhất của nhóm nhạc nữ Kpop gồm bốn thành viên Fin.K.L (viết tắt của "Fine Killing Liberty"), một trong những nhóm nhạc thần tượng đầu tiên của Hàn Quốc.[1] Fin.KL nhanh chóng nổi tiếng, phát hành bốn album (Blue Rain (1998), White (1999), Now (2001), Eternity (2002)), và nhiều đĩa đơn, album hòa nhạc trực tiếp và album tổng hợp. Nhưng sau khi phát hành album thứ tư, Sung và các thành viên ban nhạc Ock Joo-hyun, Lee Hyori và Lee Jin bắt đầu hoạt động solo.[2]
Sung xuất hiện với vai trò diễn viền lần đầu tiên vào năm 2002 với với vai phụ trong bộ phim truyền hình của đài SBS Bad Girls, và một năm sau đó, cô được chọn vào vai chính đầu tiên trong Thousand Years of Love (2003) Sung đã học cưỡi ngựa và võ thuật trong vai trò là một công chúa Baekje, người du hành thời gian đến Hàn Quốc thời hiện đại.[3] Tiếp theo là bộ phim hài lãng mạn First Love of a Royal Prince (2004), một phần được quay ở Nhật Bản và Bali, trong đó cô gái giao hàng bánh sandwich vui vẻ của Sung là một sự khởi đầu từ các nhân vật nữ tính trước đây của cô.[4] Trong thời gian này, cô bị chỉ trích gay gắt vì diễn xuất.[5][6][7]
Sung tốt nghiệp Đại học Kyung Hee vào tháng 2 năm 2005 với bằng Sân khấu và Điện ảnh; cô cũng nhận được một giải thưởng cho việc quảng bá trường cũ của mình.[8] Sau một thời gian ngắn trở lại với âm nhạc thông qua đĩa đơn kỹ thuật số duy nhất của Fin.K.L vào cuối năm 2005, cô quyết định chỉ tập trung vào sự nghiệp diễn xuất của mình. Cùng với điều này, tất cả các thành viên Fin.K.L rời khỏi công ty DSP Entertainment và Sung đã gia nhập SidusHQ vào tháng 6 năm 2005. Năm 2006, cô đóng vai chính trong One Fine Day và The Snow Queen, tương ứng với các vai một đứa trẻ mồ côi được nhận nuôi bởi một người giàu có nhưng gia đình ngột ngạt, và một người thừa kế lạnh lùng với một căn bệnh nan y.
Sung tham gia vào bộ phim Giai thoại về Hong Gil Dong, cô đã chứng mìnnh tài năng diễn xuất thông qua bộ phim này. Ban đầu phía nhà sản xuất bị chỉ trích mạnh vì chọn cô làm nhân vật chính, nhưng họ vẫn chọn cô. Cuối cùng thì Sung cũng thu về trái ngọt, khi đã thu hút sự đón nhận tích cực từ khán giả.[9]
Sau đó, Sung vào vai một nữ đạo diễn chương trình đầy tham vọng, trong bộ phim Chinh Phục Mặt Trời, một bộ phim hành động - lãng mạn có kinh phí lớn năm 2009 với các cảnh quay tại Las Vegas và Nam Phi.[10] Cùng năm đó, cô cũng xuất hiện trong vai diễn chính đầu tiên trên màn ảnh rộng trong vai một người được nhận nuôi, người Mỹ gốc Hàn trở về quê hương để tìm kiếm mẹ ruột của mình trong phim Maybe (có tựa đề là Rabbit and Lizard bằng tiếng Hàn).[6][11][12][13][14]
Năm 2011, Sung rời công ty SidusHQ và tham gia vào công ty King Kong Entertainment.[15][16] Sau đó, cô đóng vai chính trong bộ phim Chuyện tình Osin, trong vai một cô giúp việc trúng số 14 tỷ won và giữ bí mật với tất cả mọi người.[17][18][19] tiếp theo cô tham gia vào vai chính của bộ phim Người kế vị (2012), kể về cuộc chiến giữa hai đầu bếp cung đình và su phụ của họ.[7][20][21][22][23] Sau đó Sung tiếp tục gặp lại nam diễn viên Kang Ji-hwan từng đóng vai chính của bộ phim Giai thoại về Hong Gil Dong trong bộ phim Đặc vụ Catwalk, nội dung phim xoay quanh một thám tử giả danh làm người mẫu để điều tra về buôn bán ma túy.[24][25][26][27]
Vào năm 2013, cô vào vai một thiên tài bị mất trí nhớ trong bộ phim Thân thế bí ẩn.[28][29]. Và cô phát hành bộ phim do chính cô sản xuất là A Boy's Sister kể về sự đau buồn của cô chị gái sau khi em trai qua đời.[30][31] Vào cuối năm cô thay thế Han Hye-jin, trở thành người dẫn chương trình của Healing Camp, Aren't You Happy.[32][33]
Khi hợp đồng của Sung với King Kong Entertainment hết hạn vào tháng 1 năm 2014, cô đã ký hợp đồng với công ty Fantagio.[34] Sau đó, cô xuất hiện trong bộ phim ngắn miễn phí Chorogi and the Stalker Guy chiếu tại Seoul International Extreme-Short Image & Film Festival lần thứ 6 (SESIFF).[35] Sung tiếp tục tham gia bộ phim Summer Snow (2015), kể về nữ diva đổ gục trước người quản lý của mình.[36][37]
Vào ngày 20 tháng 4 năm 2015, Sung Yuri đã ký hợp đồng độc quyền với SL Entertainment.[38] Cô tiếp tục tham gia bộ phim trả thù kinh dị Monter.[39][40]
Đời tư
[sửa | sửa mã nguồn]Cô đã kết hôn với tay golf Ahn Sung-hyun vào tháng 5 năm 2017 trong sự riêng tư, chứng kiến của người thân và gia đình. Họ đã hẹn hò 4 năm nhưng không hề tiết lộ cho tới khi họ thông báo kết hôn.[41][42]
Sự nghiệp diễn xuất
[sửa | sửa mã nguồn]Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu dề | Vai trò | Kênh | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2002 | Bad Girls | Han Yeol-mae | SBS | |
My Platoon Leader | Lee Kang-hyun | MBC | ||
2003 | Chuyện tình vượt thời gianThousand Years of Love | Công chúa Buyeo Ju | SBS | [43] |
Naebang Naebang | Lee Yoo-jung | SayClub | ||
2004 | First Love of a Royal Prince | Kim Yu-bin | MBC | [44] |
2006 | One Fine Day | Seo Ha-neul/Park Hae-won | MBC | |
The Snow Queen | Kim Bo-ra | KBS2 | ||
2008 | Hong Gil-dong | Heo Yi-nok | KBS2 | [45] |
2009 | Swallow the Sun | Lee Soo-hyun | SBS | [46] |
2011 | Romance Town | Noh Soon-geum | KBS2 | [47][48][49] |
2012 | Feast of the Gods | Go Joon-young | MBC | [7][50][51][52][53] |
2013 | The Secret of Birth | Jung Yi-hyun | SBS | [54][55] |
2016 | Monster | Oh Soo-yeon/Cha Jeong-eun | MBC | [39][40] |
Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Vai trò | Chú thích |
---|---|---|---|
2002 | Emergency Act 19 | Fin.K.L (bit part) | |
2004 | How to Keep My Love | TV host (cameo) | |
2009 | Maybe (Rabbit and Lizard) | May Smith/Won-sun | [6][56][57][58][59] |
2012 | Runway Cop | Ko Young-jae | [60][61][62][63] |
2013 | A Boy's Sister | Yoon-hee | [64][65] |
2014 | Chorogi and the Stalker Guy (short film) | Soo-bin's mother | [66] |
The Disciple John Oak | Documentary narrator | ||
2015 | Summer Snow | Seo-jung | [67][68] |
Chương trình khác
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tiêu đề | Kênh | Ghi chú | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2002-2003 | Section TV Entertainment | MBC | Host | |
2010 | Wanderers of Kalahari, Meerkat and Bushmen |
Documentary narrator | ||
2011 | Launch My Life: Sung Yu-ri's Bucket List |
OnStyle | [69][70] | |
Sweet Night with Yang Jung-a | SBS Love FM | Guest DJ | [71] | |
2013-2015 | Healing Camp, Aren't You Happy | SBS | Host | [72][73] |
Discography
[sửa | sửa mã nguồn]Fin.K.L
[sửa | sửa mã nguồn]Hoạt động của Sung Yuri với Fin.K.L
Nghệ sĩ solo
[sửa | sửa mã nguồn]Thông tin album | Danh sách đĩa đơn |
---|---|
연인선언 (Lover's Declaration)
|
Danh sách đĩa đơn
|
한 사람 (One Person)[74]
|
Danh sách đĩa đơn
|
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Fin.K.L reunites on stage with support of ecstatic fans”. The Korea Times. ngày 20 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Fin.K.L. Reunites After Two Years”. The Chosun Ilbo. ngày 19 tháng 3 năm 2004. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Seung-jae (ngày 18 tháng 3 năm 2003). “Romantic Fantasy Transcending Time”. The Dong-a Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Cho, Katherine (ngày 29 tháng 4 năm 2004). “Seong Yuri Stars in MBC's First Love of the Prince Royal”. The Dong-a Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Singers-Turned-Actors: the Best and the Worst”. The Chosun Ilbo. ngày 2 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b c Lee, Hyo-won (ngày 5 tháng 10 năm 2009). “Sung Yu-ri Makes Movie Debut Opposite Jang Hyuk”. The Korea Times. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2011.
- ^ a b c Choi, Eun-hwa (ngày 2 tháng 3 năm 2012). “How Sung Yuri Became a True Actress”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kim, Hyeon-rok (ngày 15 tháng 2 năm 2005). 성유리·옥주현·공유.. "우리는 경희대 졸업동기" [Sung Yu-ri, Ock Joo-hyun, Gong Yoo graduate together from Kyung Hee University]. Star News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ Kwon, Mee-yoo (ngày 1 tháng 1 năm 2008). “Epic Dramas Continues to Boom This Year”. The Korea Times. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Han, Sang-hee (ngày 7 tháng 7 năm 2009). “Swallow the Sun to Capture Love, Revenge”. The Korea Times. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri Makes Big-Screen Debut”. The Chosun Ilbo. ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Jang Hyuk praises big screen newcomer Sung Yu-ri”. 10Asia. ngày 5 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Maybe set out to mend hearts”. 10Asia. ngày 14 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Screening held for Sung Yu-ri's debut movie”. Korea JoongAng Daily. ngày 15 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri”. King Kong Entertainment (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Jeon, Su-mi (ngày 4 tháng 1 năm 2013). “Sung Yuri Renews Contract with King Kong Entertainment”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri to make comeback to small screen”. 10Asia. ngày 9 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yoo Ri: 'I Have Won 10,000 won Lottery'”. KBS Global. ngày 20 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng Một năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 12 tháng 5 năm 2012). “Romance Town actors help launch drama DVD in Japan”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “Yuri announces return to small screen”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri decides on new TV series”. 10Asia. ngày 12 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Preview: MBC TV series Supper of the Gods (tentative title)”. 10Asia. ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Park, Hyun-min (ngày 1 tháng 2 năm 2012). “Sung Yuri Reveals Her Attachment to Acting”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Kang Ji-hwan, Sung Yu-ri cast as leads in new movie”. 10asia. ngày 13 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Jin-ho (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Sung Yuri Wants Detective Cha to be No. 1”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Jin-ho (ngày 9 tháng 6 năm 2012). “Interview: Sung Yuri Says Her Kiss with Kang Ji Hwan was Passionate”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Jin-ho (ngày 11 tháng 6 năm 2012). “Interview: Sung Yuri's Stance on Nude Scenes”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Jeon, Su-mi (ngày 14 tháng 3 năm 2013). “Sung Yuri to Star in Upcoming SBS Drama The Secret of Birth”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 25 tháng 4 năm 2013). “Sung Yu-ri isn't worried about her Fin.K.L past in upcoming SBS drama”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Claire (ngày 21 tháng 12 năm 2012). “Sung returns as grieving sister”. The Korea Herald. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 24 tháng 6 năm 2013). “A Boy's Sister earns festival invite”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 31 tháng 7 năm 2013). “Sung Yu-ri to host future Healing Camp episodes”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Sung happy about TV debut”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yuri to Join Ha Jung Woo and Yeom Jung Ah's Agency”. Soompi. ngày 30 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 31 Tháng Một năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2014.
- ^ Kim, Erika (ngày 30 tháng 7 năm 2014). “Sung Yuri and Jung Gyu Woon to Participate in Amateur Short Film Project”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Won, Ho-jung (ngày 3 tháng 11 năm 2015). “Herald Interview: Sung Yu-ri finds comfort on camera”. The Korea Herald. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
- ^ Jung, Hyun-mok (ngày 3 tháng 11 năm 2015). “Actress Sung shows her sexy side in new film”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri signs new agency”. Kpop Herald. ngày 20 tháng 4 năm 2015.
- ^ a b “Kang Ji-hwan, Sung Yu-ri to star in drama”. Korea JoongAng Daily. ngày 5 tháng 2 năm 2016.
- ^ a b “Sung Yu-ri to play job seeker”. Kpop Herald. ngày 1 tháng 3 năm 2016.
- ^ “Fin.K.L member reveals marriage”. Korea JoongAng Daily. ngày 17 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Actress Sung Yu-ri Ties the Knot with Pro Golfer”. The Chosun Ilbo. ngày 17 tháng 5 năm 2017.
- ^ Lee, Seung-jae (ngày 18 tháng 3 năm 2003). “Romantic Fantasy Transcending Time”. The Dong-a Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Cho, Katherine (ngày 29 tháng 4 năm 2004). “Seong Yuri Stars in MBC's First Love of the Prince Royal”. The Dong-a Ilbo. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kwon, Mee-yoo (ngày 1 tháng 1 năm 2008). “Epic Dramas Continues to Boom This Year”. The Korea Times. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Han, Sang-hee (ngày 7 tháng 7 năm 2009). “Swallow the Sun to Capture Love, Revenge”. The Korea Times. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri to make comeback to small screen”. 10Asia. ngày 9 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yoo Ri: 'I Have Won 10,000 won Lottery'”. KBS Global. ngày 20 tháng 7 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 13 Tháng Một năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 12 tháng 5 năm 2012). “Romance Town actors help launch drama DVD in Japan”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Sunwoo, Carla (ngày 12 tháng 12 năm 2011). “Yuri announces return to small screen”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri decides on new TV series”. 10Asia. ngày 12 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Preview: MBC TV series Supper of the Gods (tentative title)”. 10Asia. ngày 3 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Park, Hyun-min (ngày 1 tháng 2 năm 2012). “Sung Yuri Reveals Her Attachment to Acting”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Jeon, Su-mi (ngày 14 tháng 3 năm 2013). “Sung Yuri to Star in Upcoming SBS Drama The Secret of Birth”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 25 tháng 4 năm 2013). “Sung Yu-ri isn't worried about her Fin.K.L past in upcoming SBS drama”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Sung Yu-ri Makes Big-Screen Debut”. The Chosun Ilbo. ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Jang Hyuk praises big screen newcomer Sung Yu-ri”. 10Asia. ngày 5 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Maybe set out to mend hearts”. 10Asia. ngày 14 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Screening held for Sung Yu-ri's debut movie”. Korea JoongAng Daily. ngày 15 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ “Kang Ji-hwan, Sung Yu-ri cast as leads in new movie”. 10asia. ngày 13 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Jin-ho (ngày 31 tháng 5 năm 2012). “Sung Yuri Wants Detective Cha to be No. 1”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Jin-ho (ngày 9 tháng 6 năm 2012). “Interview: Sung Yuri Says Her Kiss with Kang Ji Hwan was Passionate”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Jin-ho (ngày 11 tháng 6 năm 2012). “Interview: Sung Yuri's Stance on Nude Scenes”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Claire (ngày 21 tháng 12 năm 2012). “Sung returns as grieving sister”. The Korea Herald. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 24 tháng 6 năm 2013). “A Boy's Sister earns festival invite”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kim, Erika (ngày 30 tháng 7 năm 2014). “Sung Yuri and Jung Gyu Woon to Participate in Amateur Short Film Project”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Won, Ho-jung (ngày 3 tháng 11 năm 2015). “Herald Interview: Sung Yu-ri finds comfort on camera”. The Korea Herald. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2015.
- ^ Jung, Hyun-mok (ngày 3 tháng 11 năm 2015). “Actress Sung shows her sexy side in new film”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
- ^ Choi, Eun-hwa (ngày 7 tháng 11 năm 2011). “Sung Yuri is a Fashion Editor for a Day”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, In-kyung (ngày 12 tháng 11 năm 2011). “Will Sung Yuri Find Romance?”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Choe, Min-ji. “Fin.K.L.'s Sung Yuri and Lee Jin Reunite As DJs”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2011.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 31 tháng 7 năm 2013). “Sung Yu-ri to host future Healing Camp episodes”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2014.
- ^ Lee, Sun-min (ngày 16 tháng 8 năm 2013). “Sung happy about TV debut”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
- ^ Lee, Kyung-nam (ngày 18 tháng 11 năm 2011). “Sung Yuri to Release Solo Single”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2015.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Sung Yu-ri trên Facebook (bằng tiếng Hàn Quốc)
- Sung Yu-ri trên HanCinema
- Sung Yu-ri tại Korean Movie Database
- Sung Yu-ri trên IMDb
Bản mẫu:Baeksang Arts Award for Most Popular Actress Television
- Bài viết có văn bản tiếng Hàn Quốc
- Bài viết có nguồn tham khảo tiếng Hàn Quốc (ko)
- Sinh năm 1981
- Nghệ sĩ King Kong by Starship
- Nữ ca sĩ Hàn Quốc thế kỷ 21
- Nữ diễn viên Hàn Quốc thế kỷ 21
- Nữ ca sĩ tiếng Triều Tiên
- Thành viên của Fin.K.L
- Nữ thần tượng Hàn Quốc
- Nữ diễn viên truyền hình Hàn Quốc
- Nữ diễn viên điện ảnh Hàn Quốc
- Nữ ca sĩ nhạc pop Hàn Quốc
- Nghệ sĩ DSP Media
- Nhân vật còn sống
- Cựu sinh viên Đại học Kyung Hee
- Nghệ sĩ SidusHQ