Bước tới nội dung

Real Friends (bài hát)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Real Friends"
Đĩa đơn quảng bá của Camila Cabello
từ album Camila
Phát hành7 tháng 12 năm 2017 (2017-12-07)
Phòng thuElectric Feel Recording Studios (Tây Hollywood, California)
Thể loạiPop[1]
Thời lượng3:34
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuất
Danh sách ca khúc trong Camila
13 bài hát
  1. "Never Be the Same"
  2. "All These Years"
  3. "She Loves Control"
  4. "Havana"
  5. "Inside Out"
  6. "Consequences"
  7. "Real Friends"
  8. "Something's Gotta Give"
  9. "In the Dark"
  10. "Into It"
  11. "Never Be the Same" (phiên bản chỉnh sửa trên radio)
Phiên bản được phát hành với số lượng có hạn cho chuỗi cửa hàng Target và tại Nhật Bản
  1. "Havana" (Remix) (hợp tác với Daddy Yankee)
Phiên bản được phát hành với số lượng có hạn tại Nhật Bản
  1. "I Have Questions"
Thứ tự đĩa đơn quảng bá của Camila Cabello
"OMG"
(2017)
"Real Friends"
(2017)

"Real Friends" là một bài hát của nữ ca sĩ người Mỹ gốc Cuba Camila Cabello, trích từ album phòng thu đơn ca đầu tay của cô, Camila (2018). Được viết bởi Cabello, William Walsh, Louis Bell, Brian Lee và Frank Dudes (cũng là người đảm nhiệm vai trò sản xuất bài hát), "Real Friends" trước đây được phát hành với vai trò là một đĩa đơn quảng bá cùng với đĩa đơn "Never Be the Same" cũng nằm trong album vào ngày 7 tháng 12 năm 2017. "Real Friends" từng được miêu tả là có giai điệu mềm mại, với phần nhạc nền được đệm bởi đàn guitar acoustic. Lời bài hát nói về việc Cabello miêu tả cuộc sống của cô và sự mong muốn của cô về một tình bạn thật sự. Phần nhạc nền tối giản của bài hát chứa đựng những âm thanh của dòng nhạc reggae, Latinhtropical. Một phiên bản remix của bài hát với sự góp giọng của nam nhạc sĩ Swae Lee được phát hành dưới dạng đĩa đơn vào ngày 16 tháng 8 năm 2018.[2]

"Real Friends" được sáng tác khi lấy cảm hứng từ môi trường công nghiệp đang phát triển của thành phố Los Angeles, thứ đã làm cho nữ ca sĩ cảm thấy khó chịu trong quá trình thu âm album tại đây. Sau khi ra mắt, nội dung của ca khúc được mọi người tin rằng đang nói về mối quan hệ giữa Cabello với nhóm nhạc nữ mà trước đây cô đã từng đồng hành, Fifth Harmony. Cabello đã lên tiếng phủ nhận điều này, khẳng định rằng bài hát không nói về một người cụ thể nào hết. Ca khúc được các nhà phê bình đón nhận một cách tích cực. Họ đánh giá cao phần âm thanh đàn guitar mềm mại của ca khúc và phần giọng hát của Cabello.[1] "Real Friends" ra mắt và đạt top 100 trên các bảng xếp hạng âm nhạc của một số quốc gia, bao gồm Canada, Hà Lan, Bồ Đào Nha, Brazil, Bỉ, Tây Ban Nha và Ireland. Dù không góp mặt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 nổi tiếng của Mỹ, nhưng thay vào đó "Real Friends" lại giành được vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 của tạp chí Billboard sau hơn một tuần ra mắt.

Bối cảnh và phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Cabello viết "Real Friends" trong thời gian cô đến thành phố Los Angeles. Nữ ca sĩ phản ánh sự thật về cuộc đời của cô trong bài hát trong khi cảm thấy không hài lòng với môi trường nơi đây.

"Real Friends" được sáng tác bởi Cabello, Frank Dukes, William Walsh, Louis Bell và Brian Lee; phần sản xuất nhạc do Dukes đảm nhiệm. Cabello có được động lực để sáng tác ra bài hát này trong khi cô đang ở thành phố Los Angeles thu âm album độc tấu đầu tay, Camila (2018). Vì cảm thấy không hài lòng với thành phố và cả môi trường công nghiệp đang phát triển của nó, nữ ca sĩ đã cảm thấy thất vọng và cô đơn – cô phải ưu tiên công việc mà không có một cuộc sống hòa đồng với mọi người.[3]

"Real Friends", là bài hát cuối cùng được hoàn thành thuộc album Camila, được thu âm tại phòng thu Electric Feel Recording Studios tại thành phố Tây Hollywood và được phối âm tại phòng thu MixStar Studios tại thành phố Virginia Beach do hai nhà sản xuất thu âm đảm nhiệm là Serban Ghenea và John Hanes.[4] Ca khúc được phát hành vào ngày 7 tháng 12 năm 2017, một tuần sau khi thu âm cùng với ca khúc "Never Be the Same". Ca khúc này chính là một phần quà ưu đãi kèm theo album Camila dành tặng cho những ai đặt mua trước album trên các cửa hàng nhạc số.[5][6][7]

Sáng tác

[sửa | sửa mã nguồn]

"Real Friends" là một bài hát có nhịp điệu chậm rãi cùng với một phần nhạc nền tối giản. Phần nhạc nền này chứa đựng những âm thanh của đàn guitar acoustic (nhạc cụ chính) và những tiếng vỗ tay với vai trò là nhạc đệm.[8][9] Bài hát được trình bày một cách mượt mà và mềm mại. Trong bài hát này, Cabello biểu diễn bằng một quãng âm thấp thay vì bằng giọng nữ cao như trong những bài hát trước đây của cô. Lời bài hát phản ánh lên tình cảnh Cabello đang bị vây quanh bởi những thứ tiêu cực, đồng thời hát lên lời mong muốn của cô về việc có được một người bạn thật lòng.[10][11] Trong phần điệp khúc của bài hát, Cabello hát: "Tôi chỉ đang tìm kiếm những người bạn thật sự thôi mà / Nhưng bọn họ thì lại cứ làm tôi thất vọng / Mỗi khi tôi mở lòng với một ai đó / Tôi lại nhận ra được bản chất thật sự của người đó."[a][12] Theo lời Mike Nied đến từ trang Idolator, nữ ca sĩ đã "buông lời xót xa đối với khả năng tìm kiếm một người bạn đồng hành thật sự thông qua những tiếng gảy dây đàn".[12]

Có thời lượng hơn 3 phút và 33 giây, "Real Friends" mang âm hưởng từ các dòng nhạc tropical, reggaeLatinh.[13][14][15][16] Theo như bản nhạc được phát hành trên trang web Musicnotes.com bởi công ty Sony/ATV Music Publishing, bài hát được viết ở giọng Đô thứ, ở nhịp 4
4
và sở hữu một nhịp độ vừa phải – 92 nhịp trên phút. Giọng hát của Cabello kéo dài theo quãng từ nốt B3 đến nốt C5 (tức từ nốt Si giáng đến nốt Đô thuộc hai quãng tám cao hơn). Ngoài ra, bài hát còn mang một chùm hợp âm Cm7–Fm7–B–E/D (tức Si thứ–Fa thứ–Si giáng–Mi giáng).[17]

Tiếp nhận

[sửa | sửa mã nguồn]

Phản hồi từ các nhà phê bình

[sửa | sửa mã nguồn]
Một số người cho rằng ca từ của bài hát ám chỉ đến nhóm nhạc nữ Fifth Harmony (ảnh), là nhóm nhạc mà trước đây Camila Cabello từng là thành viên.

"Real Friends" đã nhận được nhiều sự chú ý từ một số báo và tạp chí, vì phần lời của ca khúc được người ta cho rằng là có liên quan đến mối quan hệ trước đây giữa cô với các thành viên của nhóm nhạc nữ Fifth Harmony.[18][19] Sam Warner đến từ trang web Digital Spy đã cho rằng bài hát này có thể là một bài hát chỉ trích ngầm đến các thành viên của Fifth Harmony.[20] Sau khi phân tích lời bài hát kĩ càng, Alex Petridis từ báo The Guardian đã dự đoán rằng phần lời này phản ánh đến chuyện "phải trải qua những đêm dài cô độc khi nữ ca sĩ đang đi lưu diễn".[21] Cabello đã lên tiếng phủ nhận dự đoán này trong một cuộc phỏng vấn thông qua chương trình Access, khẳng định rằng lời bài hát không hề đề cập đến một người cụ thể mà chỉ đề cập đến những gì mà cô đã trải qua.[22]

Ca khúc đã nhận được sự phản hồi tích cực từ các nhà phê bình. Elias Leight từ tạp chí Rolling Stone đã gọi ca khúc là một nhạc phẩm "thanh đạm" nhất của cô so với các nhạc phẩm trước đây của cô.[9] Còn về đội ngũ nhà phê bình của tạp chí Variety, họ đã so sánh "Real Friends" với ca khúc "Love Yourself" (2015) của nam ca sĩ Justin Bieber và cho rằng hai bài hát có nhiều điểm tương đồng. Họ còn miêu tả bài hát là một "bản ballad nhẹ nhàng, được sắp xếp khá thưa thớt".[23] Jamieson Cox từ trang web Pitchfork thì đã gọi "Real Friends" và một bản ballad nhạc acoustic khác, mang tên "All These Years", là "cực kì ấn tượng" trong bài đánh giá về album Camila.[24] Sam Lansky từ tạp chí Time đã gọi ca khúc và một ca khúc "chân thành" khác, "Consequences", là những ca khúc "đẹp đẽ" góp phần giới thiệu giọng hát của Cabello rộng rãi đến với người nghe.[25]

Diễn biến xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

"Real Friends" đã góp mặt trên các bảng xếp hạng tại một số quốc gia, dựa trên doanh số tiêu thụ kĩ thuật số và số lượt stream. Bài hát ra mắt trong top 100 tại Canada, Hà Lan, Scotland, Slovakia và Úc; và vươn lên top 40 tại Bồ Đào Nha, Đan Mạch, Ireland và Bỉ.[26][27][28][29][30][31][32] Bài hát không lọt vào bảng xếp hạng Billboard Hot 100 tại Mỹ, nhưng bù lại nó ra mắt tại vị trí thứ sáu trên bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100, một bảng xếp hạng âm nhạc liệt kê những đĩa đơn đứng đầu nhưng không lọt vào Hot 100.[33]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kỹ thuật số – bản gốc[b][34]
  1. "Real Friends" – 3:36

Đội ngũ thực hiện

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội ngũ thực hiện được ghi chú trên bìa album Camila.[4]

Phát hành
  • Sony/ATV Songs LLC (BMI) O/b/O Sony ATV Music Publishing (UK) LTD/Maidmetal Limited (PRS) // Milamoon Songs (BMI) // EMI April Music, Inc. (ASCAP)/ O/b/O EMI Music Publishing (PRS) Nyankingmusic (ASCAP) // EMI April Music, Inc./Nyankingmusic/WMMW Publishing (ASCAP) // Warner-Temerlane Publishing Corp. (BMI) O/b/O và Songs from the Dongs (BMI)
Thu âm
Thành phần thực hiện
  • Camila Cabello – viết lời, hát chính
  • Frank Dukes – sản xuất, chơi guitar
  • William Walsh – viết lời
  • Vinylz – đồng sản xuất
  • Louis Bell – viết lời, thu âm giọng hát, kỹ sư âm thanh
  • Brian Lee – viết lời, chơi guitar
  • Morning Estrada – đồng thu âm giọng hát
  • Serbian Ghenea – phối khí
  • John Hanes – trợ lí phối khí
  • Kevin Peterson – xử lí hậu kì
  • Ben Foran – chơi guitar

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2017–18) Vị trí
xếp hạng
cao nhất
Úc (ARIA)[29] 86
Bỉ (Ultratip Flanders)[35] 20
Bỉ (Ultratip Wallonia)[36] 34
Canada (Canadian Hot 100)[26] 60
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[37] 59
Đan Mạch (Tracklisten)[31] 32
Pháp (SNEP)[38] 137
Hungary (Single Top 40)[39] 37
Hungary (Single Top 40)[40] 27
Ireland (IRMA)[32] 39
Malaysia (RIM)[41] 15
Hà Lan (Single Top 100)[27] 64
New Zealand Heatseekers (RMNZ)[42] 3
Bồ Đào Nha (AFP)[30] 32
Scotland (Official Charts Company)[28] 88
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[43] 58
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[44] 83
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[45] 1
Hoa Kỳ Bubbling Under Hot 100 (Billboard)[33] 6

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[46] Vàng 35.000double-dagger
Brasil (Pro-Música Brasil)[47] Vàng 20.000double-dagger
Canada (Music Canada)[48] Vàng 0double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách ngày phát hành, quốc gia, định dạng, hãng đĩa và nguồn tham khảo
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Hãng đĩa Tham khảo
Nhiều 7 tháng 12 năm 2017[b] [34]

Phiên bản remix với Swae Lee

[sửa | sửa mã nguồn]
"Real Friends"
Đĩa đơn của Camila Cabello hợp tác với Swae Lee
Phát hành16 tháng 8 năm 2018 (2018-08-16)
Thu âmPhòng thu Electric Feel Recording Studios (Tây Hollywood, California)
Thời lượng3:43
Hãng đĩa
Sáng tác
  • Camila Cabello
  • Adam Feeney
  • William Walsh
  • Louis Bell
  • Brian Lee
  • Swae Lee[49]
Thứ tự đĩa đơn của Camila Cabello
"Beautiful"
(2018)
"Real Friends"
(2018)
"Consequences"
(2018)
Thứ tự đĩa đơn của Swae Lee
"Hopeless Romantic"
(2018)
"Real Friends"
(2018)
"Sunflower"
(2018)

Phiên bản remix của ca khúc với sự góp giọng của Swae Lee, nam nhạc sĩ và thành viên của bộ đôi song tấu hip hop người Mỹ Rae Sremmurd, được phát hành vào ngày 16 tháng 8 năm 2018.[2][50][51][52]

Bối cảnh phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc phỏng vấn với tạp chí Rolling Stone, khi được hỏi về các lần góp giọng trong các bài hát của những nghệ sĩ khác và liệu anh có lần góp giọng nào khiến anh cảm thấy yêu thích nhất hay không, Swae Lee chia sẻ:

Diễn biến trên bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn từng vươn lên vị trí thứ 37 trên bảng xếp hạng Single Top 40 của Hungary, vị trí thứ 99 tại Ireland và vị trí thứ 12 tại New Zealand.[32][54][55]

Danh sách ca khúc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tải kĩ thuật số – bản remix[49]
  1. "Real Friends (hợp tác với Swae Lee) – 3:19

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2018) Vị trí
xếp hạng
cao nhất
Hungary (Single Top 40)[54] 37
Ireland (IRMA)[32] 99
New Zealand (RMNZ)[55] 12

Lịch sử phát hành

[sửa | sửa mã nguồn]
Danh sách ngày phát hành, quốc gia, định dạng, hãng đĩa và nguồn tham khảo
Quốc gia Ngày phát hành Định dạng Hãng đĩa Tham khảo
Nhiều 16 tháng 8 năm 2018 (2018-08-16)
  • Epic
  • Syco
[49]
  1. ^ Lời bài hát gốc: "I'm just lookin' for some real friends / All they ever do is let me down / Every time I let somebody in / Then I find out what they're all about."
  2. ^ a b Bài hát được phát hành với vai trò là đĩa đơn quảng bá cho album Camila trước khi album ra mắt.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Album of the Week: Camila Cabello's 'Camila'. Billboard. 1 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2018.
  2. ^ a b “Real Friends (feat. Swae Lee) - Single”. iTunes. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  3. ^ “Camila Cabello Talks 'Camila', Demi Lovato & Havana”. Zach Sang Show. YouTube. 18 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  4. ^ a b Camila (CD). Camila Cabello. Hoa Kỳ: Epic Records / Syco Music. 2018. 88985472222.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  5. ^ Dandridge, Ben (7 tháng 12 năm 2017). “Listen to Camila Cabello's new songs "Never Be The Same" and "Real Friends". The Fader. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  6. ^ Gore, Sydney (7 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello Releases "Real Friends" & "Never Be The Same". MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  7. ^ Hughes, Hilary (10 tháng 12 năm 2017). “Here's Why 'real Friends' Almost Didn't Make It Onto Camila Cabello's Solo Album”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2018. Truy cập 27 tháng 9 năm 2018.
  8. ^ Stubblebine, Allison (7 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello Drops Two New Tracks Off Upcoming Debut, 'Never Be The Same' & 'Real Friends'. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  9. ^ a b Leight, Elias (7 tháng 12 năm 2017). “Hear Camila Cabello's Desolate New Song 'Real Friends'. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  10. ^ Collar, Matt (4 tháng 2 năm 2018). “Camila – Camila Cabello”. The Independent. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  11. ^ Hodkinson, Will (5 tháng 1 năm 2018). “Pop Review: Camila Cabello – 'Camila'. The Times. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  12. ^ a b Nied, Mike (7 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello Delivers Pop Perfection With "Never Be The Same" & "Real Friends". Idolator. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.[liên kết hỏng]
  13. ^ Schonfeld, Zach (11 tháng 1 năm 2018). “Camila Cabello's Self-titled Album: Release Date, Track List And Everything You Need To Know”. Newsweek. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  14. ^ Aplaza, Kevin (7 tháng 12 năm 2017). “They're Here: Listen To Camila Cabello's New Song "Real Friends" And Studio Version Of "Never Be The Same"!”. Direct Lyrics. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  15. ^ Post, Chantilly (7 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello Is Looking For "Real Friends" On New Single”. HotNewHipHop. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  16. ^ “Camila Cabello: Real Friends - Music on Google Play”. Google Play. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  17. ^ “Camila Cabello - "Real Friends" Sheet Music - Download & Print”. Sony ATV/Music Publishing. Musicnotes.com. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  18. ^ Devote, Noelle (8 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello's Time in Fifth Harmony is the Reason There Aren't Many Collabs on Her Album”. Seventenn. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  19. ^ Ginsberg, Gabriella (7 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello Reveals Fifth Harmony Never 'Felt Like Home' On New Track: They 'Let Me Down'. Hollywood Life. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  20. ^ Warner, Sam (7 tháng 12 năm 2017). “Is Camila Cabello's new track 'Real Friends' a sly dig at Fifth Harmony?”. Digital Spy. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2017.
  21. ^ Petridis, Alexis (11 tháng 1 năm 2018). “Camila Cabello: Camila review – Havana hitmaker makes breakups look easy”. The Guardian. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  22. ^ “Camila Cabello Shuts Down Rumors That 'Real Friends' Is About Fifth Harmony”. Access. YouTube. 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  23. ^ Variety, Staff (7 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello Drops Two New Songs: 'Real Friends' and 'Never Be the Same' (Listen)”. Variety. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  24. ^ Cox, Jamieson (17 tháng 1 năm 2018). “Camila Cabello: Camila”. Pitchfork. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  25. ^ Lansky, Sam (11 tháng 1 năm 2018). “Camila Cabello Shines in Her Solo Act on Camila”. Time. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  26. ^ a b “Camila Cabello Chart History (Canadian Hot 100)”. Canadian Hot 100. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  27. ^ a b "Dutchcharts.nl – Camila Cabello – Real Friends" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  28. ^ a b "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  29. ^ a b “ARIA Chart Watch #456”. auspOp. 20 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  30. ^ a b “Portuguesecharts.com – Camila Cabello – Real Friends”. AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  31. ^ a b “Track Top-40 Uge 3, 2018”. Hitlisten. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  32. ^ a b c d “IRMA – Irish Charts”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  33. ^ a b “Camila Cabello Chart History (Bubbling Under Hot 100)”. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  34. ^ a b “Real Friends”. Spotify. Nhiều khu vực trên thế giới: Epic Records / Syco Music. 7 tháng 12 năm 2017.
  35. ^ "Ultratop.be – Camila Cabello – Real Friends" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratip. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  36. ^ "Ultratop.be – Camila Cabello – Real Friends" (bằng tiếng Pháp). Ultratip. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  37. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 1. týden 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  38. ^ “Le Top de la semaine: Top Singles (téléchargement + streaming) – SNEP (Week 3, 2017)” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  39. ^ “Archívum – Slágerlisták – MAHASZ” (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  40. ^ “Archívum – Slágerlisták – MAHASZ”. Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  42. ^ “NZ Heatseeker Singles Chart”. Recorded Music NZ. 18 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  43. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 1. týden 2018. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  44. ^ “Top 100 Canciones – Semana 3: del 12.1.2018 al 18.1.2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Productores de Música de España. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  45. ^ “Veckolista Heatseeker – Vecka 3, 19 januar 2018”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  46. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2018 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2018.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Camila Cabello – Real Friends” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Camila Cabello – Real Friends” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2018.
  49. ^ a b c “Real Friends (feat. Swae Lee) - Single by Camila Cabello”. iTunes Store. Hoa Kỳ: Epic Records / Syco Music. 16 tháng 8 năm 2018.
  50. ^ “Camila Cabello Reveals 'Real Friends' Remix With Swae Lee As Next Single From Album 'Camila'. Big Top 40. 16 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018.
  51. ^ “Camila Cabello: 'ok I'm too excited to wait till Friday. #RealFriends coming out midnight ET.'. 15 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2018 – qua Twitter.
  52. ^ Reed, Ryan (16 tháng 8 năm 2018). “Hear Camila Cabello Revamp 'Real Friends' With Rae Sremmurd's Swae Lee”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  53. ^ Leight, Elias (22 tháng 12 năm 2018). “Swae Lee Made Enough Hits in 2018 to Last Him a Lifetime”. Rolling Stone. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2019.
  54. ^ a b “Single (track) Top 40 lista - Week 34 2018”. zene.slagerlistak.hu. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.
  55. ^ a b “NZ Hot Singles Chart”. Recorded Music NZ. 27 tháng 8 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2019.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]