Bước tới nội dung

Quvenzhané Wallis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quvenzhané Wallis
SinhQuvenzhané Wallis (2013)
28 tháng 8, 2003 (21 tuổi)
Houma, Louisiana, Hoa Kỳ
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • Nhà văn
Năm hoạt động2011– nay

Quvenzhané Wallis (/kwəˈvænən/ kwə-VAN-jə-nay;[1] sinh ngày 28 tháng 8 năm 2003)[2][3] là một nữ diễn viên và nhà văn người Mỹ. Năm 2012, cô thủ vai Hushpuppy trong bộ phim truyền hình Beasts of the Southern Wild (2012), nhờ bộ phim này mà Wallis được đề cử Giải Oscar cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất, khiến cho cô trở thành người trẻ nhất, cũng như cho đến tận bây giờ là người duy nhất sinh vào thế kỷ 21 được đề cử cho một giải Oscar diễn xuất.[4][5] Cô cũng đóng vai Annie Bennett trong bản chuyển thể năm 2014 của phim Annie, và đã được đề cử giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim điện ảnh - hài kịch hoặc ca nhạc.[6]

Năm 2017, Wallis đã xuất bản hai cuốn sách là: Shai & Emmie Star in Break an Eggs!A Night Out with Mama. Cô đã xuất bản thêm hai cuốn sách nữa là: Shai & Emmie Star in Darcy Pants!Shai & Emmie Star in To the Rescue! [7]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Wallis được sinh ra tại Houma, Louisiana với mẹ là bà Qulyndreia Wallis (nhũ danh là Jackson), một giáo viên và cha là ông Venjie Wallis, Sr., một tài xế xe tải.[8] Cô có một chị gái tên là Qunyquekya và hai anh trai là Vejon và Venjie, Jr.[2][9][10] Tên cô, "Quvenzhané" là ghép giữa âm tiết đầu của tên cha mẹ cô trong "Quven", và một từ thay thế của từ jini trong tiếng Swahili có nghĩa là 'sprite' hoặc 'thần tiên'.[11]

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Wallis, khi mới năm tuổi, đã nói dối tuổi của mình để được thử vai cho vai chính của phim Beasts of the Southern Wild, vai diễn đầu tiên của cô, vì độ tuổi tối thiểu để được thử vai là sáu. Cuối cùng cô đã vượt qua 4000 ứng viên để giành được vai Hushpuppy, một đứa trẻ thần đồng quật cường sống cùng người cha đang hấp hối trong khu rừng lầy lội bẩn thỉu ở Louisiana.[12] Đạo diễn Benh Zeitlin phát biểu với tờ The Daily Beast rằng khi ông thẩm định Wallis, ông ngay lập tức nhận ra điều mình đang tìm kiếm và đã thay đổi kịch bản của Beasts cho phù hợp với tính cách mạnh mẽ của cô. Khả năng đọc, tiếng hét lớn và kỹ năng ợ hơi khi được yêu cầu của Wallis đã gây ấn tượng với đạo diễn và khiến cô giành được vai diễn.[10] Zeitlin cũng đã nhận định rằng "đó chỉ là cảm giác đằng sau đôi mắt của cô ấy".[13]

Bộ phim được công chiếu lần đầu tại Liên hoan phim Sundance tháng 1 năm 2012 với nhiều đánh giá cao, giành được Giải thưởng lớn của Ban giám khảo. Tháng 5 năm 2012, Wallis bay tới Pháp để tham dự buổi công chiếu phim tại Liên hoan phim Cannes. Bộ phim đã nhận được nhiều sự hoan nghênh và khen ngợi với sự thể hiện xuất sắc của Wallis và giành được giải thưởng Caméra d'Or danh giá cho Phim điện ảnh đầu tay xuất sắc nhất. Ngày 10 tháng 1 năm 2013, khi mới 9 tuổi, Wallis đã trở thành ứng viên trẻ nhất được đề cử giải Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất của Lễ trao giải Oscar và là người trẻ thứ ba trong tất cả các hạng mục.[14] Tuy nhiên, Wallis chỉ mới sáu tuổi trong quá trình quay phim.[15] Wallis ngoài là diễn viên nhí người Mỹ gốc Phi đầu tiên được đề cử giải Oscar, thì cô cũng là người đầu tiên sinh ra trong thế kỷ 21 được đề cử cho một Giải thưởng Hàn lâm.

Wallis có một vai diễn trong phim 12 Years a Slave (2013), và hợp tác lần thứ hai với Sundance trong phim ngắn tên là Boneshaker. Năm 2014, cô thủ vai Annie Bennett Stacks trong phim Annie. Quvenzhané đã làm nên lịch sử khi là người Mỹ gốc Phi đầu tiên đóng vai Annie.[16] Vì vậy Wallis đã được đề cử Giải Quả cầu vàng cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất trong phim điện ảnh - hài kịch hoặc ca nhạc và nhận được khen ngợi từ hầu hết các nhà phê bình, dù cho bộ phim được cho là một bản chuyển thể kém hơn nhiều so với bản nhạc kịch Broadway kinh điển.[17] Tháng 5 năm 2014, Wallis được nêu tên là gương mặt đại diện của Armani Junior, dòng sản phẩm cho trẻ em và thanh thiếu niên của Giorgio Armani. Điều này làm cô bé trở thành sao nhí đầu tiên trở thành gương mặt đại diện của một thương hiệu cao cấp.[18]

Wallis cũng góp mặt trong "Lemonade", bộ phim ngắn năm 2016 của Beyoncé và xuất hiện trong video âm nhạc "Formation". Vào tháng 10 năm 2017, cô đã phát hành hai cuốn sách dành thiếu nhi là: Shai & Emmie Star in Break an Egg! (nói về tình bạn) và A Night Out With Mama (nói về đêm tại lễ trao giải Oscar của cô với mẹ mình).[19] Cô tiếp nối chúng với hai cuốn sách nữa là: Shai & Emmie Star in To the Rescue!Shai & Emmie Star in Dancy Pants! vào năm 2018.[7][20]

Cô cũng là thành viên của Học viện Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh nhánh Diễn viên từ năm 2018.[21]

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tiêu đề Vai trò Ghi chú
2012 Quái vật miền Nam hoang dã Hushpuppy
2013 Boneshaker Blessing Phim ngắn
2013 12 năm nô lệ Margaret Northup
2014 Annie Annie Bennett Stacks
2014 Nhà tiên tri của Kahlil Gibran Almitra (lồng tiếng)
2015 Cha và con gái Lucy
2016 Lemonade Chính cô ấy
2016 Trolls Harper (lồng tiếng)
2019 Black-ish Kyra 5 tập

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Giải thưởng Phim Kết quả
2013 Giải thưởng Hàn lâm cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất[22][23] Beasts of the

Southern Wild

Đề cử
Màn trình diễn đột phá xuất sắc nhất của Hiệp hội Các nhà phê bình phim người Mỹ gốc Phi Đoạt giải
Giải thưởng của Liên minh các nữ nhà báo điện ảnh cho Màn trình diễn đột phá nhất Đoạt giải
Giải thưởng Nghệ sĩ Đột phá của Hiệp hội Phê bình phim Austin Đoạt giải
Giải thưởng Black Reel cho Nữ diễn viên chín xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng Black Reel cho Màn trình diễn Đột phá xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình Phim Phát sóng cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình Phim Phát sóng cho Diễn viên trẻ xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình phim Chicago cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình phim Chicago cho Diễn viên hứa hẹn nhất Đoạt giải
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình phim Dallas-Fort Worth cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất của Hiệp hội Phê bình phim Denver Đề cử
Giải thưởng của Hội Các nhà phê bình phim Florida cho Màn trình diễn đột phá xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải thưởng Gotham Independent Film cho Diễn viên đột phá Đề cử
Giải New Hollywood tại Liên hoan phim Hollywood Đoạt giải
Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất của Hiệp hội Phê bình phim Houston Đề cử
Giải thưởng Independent Spirit cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng điện ảnh MTV cho Màn trình diễn Đột phá xuất sắc nhất Đề cử
Giải NAACP Image cho Nữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh cho Nữ diễn viên đột phá Đoạt giải
Giải thưởng của Hội Phê bình phim New York Online cho Màn trình diễn đột phá Đoạt giải
Giải thưởng của Hội Phê bình phim online cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hội phê bình phim Phoenix cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hội phê bình phim Phoenix cho Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất trong vai chính hoặc phụ Đoạt giải
Giải thưởng của Hội phê bình phim Phoenix cho Màn trình diễn Đột phá Đoạt giải
Liên hoan phim quốc tế Santa Barbara — Giải thưởng Virtuoso Đoạt giải
Giải thưởng Satellite cho Nữ diễn viên đột phá nhất Đoạt giải
Giải Sao Thổ cho diễn viên trẻ xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình phim St. Louis Gateway cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình phim Utah Gateway cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình phim khu vực Washington D.C. cho Màn trình diễn đột phá nhất Đoạt giải
Giải thưởng của Hội Phê bình phim nữ cho Diễn viên trẻ xuất sắc nhất Đoạt giải
Giải Nghệ sĩ trẻ cho Diễn xuất hay nhất trong phim điện ảnh đối với nữ diễn viên chính[24] Đoạt giải
2015 Giải Nghệ sĩ trẻ cho Diễn xuất hay nhất trong phim điện ảnh đối với nữ diễn viên chính Annie Đoạt giải
Giải Quả cầu Vàng cho Nữ diễn viễn chính xuất sắc nhất trong phim điện ảnh – Hài kịch hoặc Nhạc kịch Đề cử
Giải NAACP Image cho Nữ diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hiệp hội Phê bình Phim phát sóng cho Diễn viên trẻ xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng Black Reel cho Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
Giải thưởng của Hội Phê bình phim nữ cho Nữ diễn viên trẻ xuất sắc nhất Đề cử
  • Danh sách các giải thưởng mà Beasts of the Southern Wild nhận được
  • Danh sách những người được đề cử và đoạt Giải Oscar lớn tuổi nhất và trẻ tuổi nhất

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “11 Celeb Names You're Totally Pronouncing Wrong”. Seventeen. 31 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017.
  2. ^ a b “Beasts of the Southern Wild press kit” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2012.
  3. ^ “Monitor”. Entertainment Weekly (1274). 30 tháng 8 năm 2013. tr. 20.
  4. ^ Blakely, Rhys (ngày 10 tháng 1 năm 2013). “Youngest v oldest actress vie for Oscar as Lincoln leads the pack”. The Times. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  5. ^ Walker, Tim (ngày 10 tháng 1 năm 2013). “Quvenzhané Wallis v Emmanuelle Riva: Best actress Oscar contested by oldest and youngest ever nominees”. The Independent. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  6. ^ Nicholson, Amy (ngày 29 tháng 6 năm 2012). “Quvenzhané Conquers Hollywood: 20 Questions for the 8-year-old star of Beasts of the Southern Wild;)”. Boxoffice.com. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  7. ^ a b “A Shai & Emmie Story”. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2019.
  8. ^ The Deadline Team. “OSCARS Interview: Quvenzhané Wallis”. Deadline. Truy cập ngày 24 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ McKnight, Laura (ngày 13 tháng 5 năm 2010). “Houma girl to star in independent film”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  10. ^ a b Ebert, Roger (ngày 22 tháng 6 năm 2012). “Quvenzhané. A small force of nature”. Roger Ebert's Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ Ward, Kate. “How to Pronounce 25 Difficult Celebrity Names”. Hollywood.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2017. The first name of the Oscar-nominated Beasts of Southern Wild star is, fittingly, a beast. But it has a lovely backstory: "Quven" combines her parents' first names (Qulyndreia and Venjie) and "zhane" is Swahili for "fairy".
  12. ^ Truitt, Brian (ngày 26 tháng 6 năm 2012). “Quvenzhane Wallis makes 'Southern Wild' sing”. USA Today. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2012. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  13. ^ Haramis, Nicholas (ngày 3 tháng 12 năm 2014). “There's Something About Quvenzhané Wallis”. The New York Times Company. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2014.
  14. ^ Day, Patrick Kevin (ngày 10 tháng 1 năm 2013). “Oscar nominations: Quvenzhane Wallis is young but not youngest ever”. Los Angeles Times.
  15. ^ Alexander, Bryan (ngày 10 tháng 1 năm 2013). “History-making Quvenzhane Wallis: 'This is special'. USA Today.
  16. ^ Rottenberg, Josh (ngày 24 tháng 2 năm 2013). “Beasts of the Southern Wild' breakout Quvenzhané Wallis to star in new big-screen 'Annie'. EW.com. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2021.
  17. ^ Annie (2014 film)#Critical reception
  18. ^ Merle Ginsberg (ngày 22 tháng 5 năm 2014). “Quvenzhane Wallis Named Face of Armani Junior (Exclusive)”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ Chevel Johnson (ngày 2 tháng 10 năm 2017). “Actress Quvenzhane Wallis taking new on a new role of author”. Associated Press. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2018.
  20. ^ Rebecca Sun (ngày 12 tháng 11 năm 2017). “Rep Sheet Roundup: WME Signs Trio of Hit Rock Bands From CAA”. Hollywood Reporter. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ Khatchatourian, Maane (ngày 25 tháng 6 năm 2018). “Academy Invites Record 928 New Members”. Variety.
  22. ^ Blakely, Rhys (ngày 10 tháng 1 năm 2013). “Youngest v oldest actress vie for Oscar as Lincoln leads the pack”. The Times. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  23. ^ Walker, Tim (ngày 10 tháng 1 năm 2013). “Quvenzhané Wallis v Emmanuelle Riva: Best actress Oscar contested by oldest and youngest ever nominees”. The Independent. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2013.
  24. ^ “34th Annual Young Artist Awards”. YoungArtistAwards.org. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2013.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]