Bước tới nội dung

Party in the U.S.A.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Party in the U.S.A."
Đĩa đơn của Miley Cyrus
từ album The Time of Our Lives
Phát hành11 tháng 8 năm 2009 (2009-08-11)
Thu âm2009
Thể loạiDance-pop
Thời lượng3:22
Hãng đĩaHollywood
Sáng tác
Sản xuấtDr. Luke
Thứ tự đĩa đơn của Miley Cyrus
"Hoedown Throwdown"
(2009)
"Party in the U.S.A."
(2009)
"Nothing to Lose"
(2010)
Video âm nhạc
"Party in the U.S.A." trên YouTube

"Party in the U.S.A." là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Miley Cyrus nằm trong EP đầu tiên của cô, The Time of Our Lives (2009). Nó được phát hành vào ngày 11 tháng 8 năm 2009 như là đĩa đơn đầu tiên trích từ đĩa mở rộng bởi Hollywood Records. Bài hát được đồng viết lời bởi Dr. Luke, Jessie JClaude Kelly, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Dr. Luke, và là một trong những dự án hợp tác giữa Cyrus và nhà sản xuất, bên cạnh bài hát chủ đề của EP "The Time of Our Lives", đĩa đơn năm 2013 của will.i.am "Fall Down" và đĩa đơn năm 2013 của cô "Wrecking Ball". Ban đầu được dự định sẽ do Jessie J thể hiện, "Party in the U.S.A." là một bản dance-pop mang nội dung đề cập đến cuộc sống mới của một cô gái từ Nashville, Tennessee đến Hollywood, California. Mặc dù không hoàn toàn yêu thích bài hát, Cyrus vẫn chọn nó cho The Time of Our Lives vì vẫn chưa đủ bài hát để đưa vào đĩa mở rộng.

Sau khi phát hành, "Party in the U.S.A." nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu bắt tai cũng như quá trình sản xuất nó, đồng thời ghi nhận sự trưởng thành trong âm nhạc của Cyrus thông qua sự thay đổi bản thân so với những giai điệu teen pop trong những tác phẩm trước đây của cô. Bài hát cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại với việc lọt vào top 10 ở nhiều quốc gia, bao gồm những thị trường lớn như Úc, Canada, Pháp, Ireland, Nhật Bản và New Zealand. Tại Hoa Kỳ, "Party in the U.S.A." ra mắt và đạt vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành đĩa đơn thứ hai trong sự nghiệp của Cyrus vươn đến top 5 và đạt thứ hạng cao nhất của cô lúc bấy giờ, cũng như tiêu thụ được hơn 6 triệu lượt tải nhạc số tại đây. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 8 triệu bản trên toàn cầu, trở thành một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Video ca nhạc cho "Party in the U.S.A." được đạo diễn bởi Chris Applebaum và thể hiện sự tri ân đối với bộ phim năm 1978 Grease cũng như những năm tháng hẹn hò của cha mẹ Cyrus, trong đó bao gồm những cảnh cô vui vẻ với những người bạn trong một bữa tiệc ở một rạp chiếu phim dành cho xe hơi. Nó đã chiến thắng một hạng mục tại giải thưởng Video của MuchMusic năm 2010 cho Video của nghệ sĩ quốc tế xuất sắc nhất. Để quảng bá bài hát, nữ ca sĩ đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm Alan Carr: Chatty Man, Good Morning America, Today, VH1 Divas năm 2009 và giải Sự lựa chọn của Giới trẻ năm 2009, nơi màn trình diễn với phân đoạn múa cột của cô đã vấp phải nhiều ý kiến trái chiều từ giới truyền thông, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Party in the U.S.A." đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như "Weird Al" Yankovic, Jimmy Fallon Christina Grimmie và chính tác giả của nó Jessie J.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Tải kĩ thuật số[1]
  1. "Party in the U.S.A." - 3:22
Đĩa CD tại châu Âu[2]
  1. "Party in the U.S.A." - 3:22
  2. "Party in the U.S.A." (Wideboys Full Club) - 5:24

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[40] 2× Bạch kim 140.000^
Canada (Music Canada)[41] 4× Bạch kim 320.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[42] Vàng 45.000double-dagger
Nhật Bản (RIAJ)[43] Bạch kim 250.000^
New Zealand (RMNZ)[44] Bạch kim 15.000*
Anh Quốc (BPI)[45] Bạch kim 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[46] 7× Bạch kim 7.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Party in the U.S.A. – Single by Miley Cyrus”. iTunes Store. Apple, Inc. Truy cập ngày 29 tháng 7 năm 2010.
  2. ^ “Miley Cyrus – Party In The U.S.A.”. Discogs. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ "Australian-charts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  4. ^ "Austriancharts.at – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  5. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  6. ^ "Ultratop.be – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  7. ^ "Miley Cyrus Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 47. týden 2009. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  9. ^ "Danishcharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  10. ^ "Lescharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  12. ^ "Chart Track: Week 42, 2009" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  13. ^ “Miley Cyrus - Party in USA (Chanson)”. fimi.it (bằng tiếng Pháp). fimi. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2017.
  14. ^ “Japan Billboard Hot 100” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan.
  15. ^ "Charts.nz – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  16. ^ "Norwegiancharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  17. ^ "Spanishcharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  18. ^ "Swedishcharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  19. ^ "Swisscharts.com – Miley Cyrus – Party in the U.S.A." (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 18 tháng 8 năm 2010.
  20. ^ "Miley Cyrus: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  21. ^ "Miley Cyrus Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Miley Cyrus Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  23. ^ "Miley Cyrus Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 29 tháng 9 năm 2018.
  24. ^ "Miley Cyrus Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Miley Cyrus Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2009”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  27. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2009”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  28. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  29. ^ “Top Selling Singles of 2008”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2018.
  30. ^ “UK Year-end Singles 2009” (PDF). The Official Charts Company. Chartplus.co.uk. tr. 1. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  31. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  32. ^ “Pop Songs - Year-End 2009”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  33. ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Singles 2010”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  34. ^ “Rapports Annuels 2010”. Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  35. ^ “Canadian Hot 100 Music Chart: Best of 2010”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  36. ^ “2010 Year End Charts – European Hot 100 Singles”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  37. ^ “Classement Singles - année 2010”. SNEP. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  38. ^ “Éves összesített listák - Archívum - Hivatalos magyar slágerlisták” (bằng tiếng Hungary). Magyar Hangfelvétel-kiadók Szövetsége Közös Jogkezelő Egyesület. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  39. ^ “Hot 100 Songs - Year-End 2010”. Billboard. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  40. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2010 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  41. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Miley Cyrus – Party in the U.S.A” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  42. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Miley Cyrus – The Climb” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019. Scroll through the page-list below until year 2018 to obtain certification.
  43. ^ “January 2014 Report” (bằng tiếng Nhật). Recording Industry Association of Japan. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2015.
  44. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  45. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Miley Cyrus – Party in the U.S.A” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Party in the U.S.A vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Miley Cyrus – Party in the U.S.A” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]