NGC 5291
Giao diện
NGC 5291 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Centaurus |
Xích kinh | 13h 47m 24.5s[1] |
Xích vĩ | −30° 24′ 25″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 4378 ± 6 km/s[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 15.1[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | E pec[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 1′.1× 0′.7[1] |
Tên gọi khác | |
PGC 48893[1] |
NGC 5291 là một hệ thống các thiên hà tương tác trong chòm sao Nhân Mã. Nó được bao quanh bởi một vòng va chạm, chứa một thiên hà lùn thủy triều trẻ và hình thành sao,[2] nơi phát hiện vật chất tối.[3]
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Trang Kính viễn vọng Không gian Spitzer trên NGC 5291 Lưu trữ 2007-07-09 tại Wayback Machine
- thông tin chi tiết. trên NGC 5291
- Liên kết với NGC 5291
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 5291. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2007.
- ^ Médéric Boquien; Pierre-Alain Duc; Jonathan Braine; Elias Brinks; và đồng nghiệp (2007). “Polychromatic view of intergalactic star formation in NGC 5291”. Astronomy & Astrophysics. 467 (1): 93–106. arXiv:astro-ph/0703002. Bibcode:2007A&A...467...93B. doi:10.1051/0004-6361:20066692.
- ^ Frédéric Bournaud; Pierre-Alain Duc; Elias Brinks; Médéric Boquien; và đồng nghiệp (2007). “Missing Mass in Collisional Debris from Galaxies”. Science. 316 (5828): 1166–1169. arXiv:0705.1356. Bibcode:2007Sci...316.1166B. doi:10.1126/science.1142114. PMID 17495138.