Chồn vàng Nhật Bản
Công cụ
Chung
Tại dự án khác
Giao diện
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Martes melampus)
Chồn vàng Nhật Bản | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
nhánh: | Mammaliaformes |
Lớp: | Mammalia |
Bộ: | Carnivora |
Họ: | Mustelidae |
Chi: | Martes |
Loài: | M. melampus
|
Danh pháp hai phần | |
Martes melampus (Wagner, 1841) | |
Phạm vi sinh sống |
Chồn vàng Nhật Bản (Martes melampus) là một loài chồn mactet có quan hệ gần gũi nhất với chồn zibelin. Chiều dài thân mình của nó là 0,5 m (1,5 ft), chưa tính cái đuôi dài 20 cm (7.9 in), và nặng 1-1,5 kg (2,2-3,3 lb). Con đực thường lớn hơn con cái. Màu lông biến thiên từ nâu đậm đến vàng sậm.[2]
Cả con đực và cái có lãnh thổ riêng, và kích thước lãnh thổ tùy thuộc vào sự có sẵn của thức ăn. Đây là loài ăn tạp, ăn từ thịt, cá, ếch, chim và thú có vú nhỏ, đến côn trùng, trái cây và hạt.[2]
Có hai phân loài chồn vàng Nhật Bản:
- M. m. melampus sống trên hầu hết các đảo của quần đảo Nhật Bản.
- M. m. tsuensis sống trên đảo Tsushima.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b Abramov, A.V.; Kaneko, Y.; Masuda, R. (2015). “Martes melampus”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T41650A45213228. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T41650A45213228.en. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2021.
- ^ a b “Martes melampus (Japanese marten)”. Animal Diversity Web. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Chồn vàng Nhật Bản. |
Bài viết về các loài trong bộ thú ăn thịt này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |
Các loài còn tồn tại của họ Chồn | |||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Phân họ Lutrinae (Rái cá) |
| ||||||||||||||||||||||||||||||
Phân họ Mustelinae |
|