Maro (rạn san hô)
Rạn san hô Maro
|
|
---|---|
Rạn san hô Maro | |
Rạn Maro nằm giữa đảo Laysan và các đỉnh nhọn Gardner. | |
Địa lý | |
Vị trí | Thái Bình Dương |
Tọa độ | 25°24′54″B 170°35′24″T / 25,415°B 170,59°T |
Quần đảo | Tây Bắc Hawaii |
Hành chính | |
Tiểu bang | Hawaii |
Quận | Honolulu |
Rạn san hô Maro (tiếng Anh: Maro Reef, tiếng Hawaii: Nalukākala) là một phức hợp các hệ thống san hô hình mắt lưới thuộc quần đảo Tây Bắc Hawaii.[1] Trong tiếng Hawaii, Nalukākala nghĩa là "các đợt sóng vỗ cuồn cuộn" do có nhiều lớp sóng vỡ phía trên rạn san hô.[2] Thuyền trưởng Joseph Allen của tàu săn cá voi Maro khám phá ra thực thể này vào tháng 6 năm 1820 sau khi ông tìm ra các đỉnh nhọn Gardner.[3]
Maro là một rạn san hô (có thể xem là một cấu tạo kiểu mặt bằng hay rạn vòng[1]) dạng hình bầu dục có kích thước 45 x 29 km[4] và diện tích là 1.934 km², lớn nhất quần đảo Tây Bắc Hawaii.[5] Khu vực này vẫn bị ngập sóng khi thủy triều xuống[6] trừ một khối san hô trên mào rạn nhô lên khỏi mặt nước khi thủy triều xuống.[5]
Rạn Maro có sự phong phú về số lượng loài san hô hơn hẳn các hệ thống san hô khác trong quần đảo Tây Bắc Hawaii. Các nhà khoa học thống kê được đến 37 loài san hô cứng tại đây, trong đó loài Montipora capitata chiếm ưu thế tại sườn dốc và chân rạn còn Porites compressa, Pavona duerdeni, Porites lobata và các loài thuộc chi Montipora phổ biến tại đỉnh của sườn dốc.[5] Tại các vùng nước mặt thoáng, người ta quan sát thấy Caranx ignobilis (cá vẫu) và Caranx melampygus (cá cam khế). Tại vùng nước nông, ngoài một số lượng lớn cá bướm và cá đuôi gai thì còn có nhiều đàn cá mập Galapagos.[5]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b (Spalding, Ravilious & Green 2001, tr. 395)
- ^ (Kimura 1998, tr. 27)
- ^ (Rauzon 2001, tr. 96)
- ^ (Harrison 1990, tr. 15)
- ^ a b c d “Maro Reef (25° 22' N - 170° 35' W)” (bằng tiếng Anh). CoRIS Data, NOAA Coral Reef Conservation Program. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2013. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:
|access-date=
(trợ giúp) - ^ (Rauzon 2001, tr. 95)
Thư mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Harrison, Craig S. (1990), Seabirds of Hawaii: Natural History and Conservation, Cornell University Press, ISBN 9780801497223Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Kimura, Larry L. (1998), “Hawaiian Names for the Northwestern Hawaiian Islands”, trong Juvik, Sonia P.; Juvik, James O.; Paradise, Thomas R. (biên tập), Atlas of Hawaiʻi (ấn bản thứ 3), University of Hawaii Press, ISBN 9780824821258Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết) Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Rauzon, Mark J. (2001), Isles of Refuge: Wildlife and History of the Northwestern Hawaiian Islands, University of Hawaii Press, ISBN 9780824823306Quản lý CS1: ref trùng mặc định (liên kết)
- Spalding, Mark D.; Ravilious, Corinna; Green, Edmund Peter (2001), World Atlas of Coral Reefs, University of California Press, ISBN 9780520232556Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)