Bước tới nội dung

Mark González

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mark González
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mark Dennis González Hoffmann
Ngày sinh 10 tháng 7, 1984 (40 tuổi)
Nơi sinh Durban, Nam Phi
Chiều cao 1,76 m (5 ft 9+12 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Magallanes
Số áo 11
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Universidad Católica
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2002–2004 Universidad Católica 42 (8)
2004–2006 Albacete 25 (5)
2006Real Sociedad (mượn) 16 (5)
2006–2007 Liverpool 25 (3)
2007–2009 Betis 44 (10)
2009–2013 CSKA Moskva 49 (6)
2014–2016 Universidad Católica 41 (14)
2016 Sport 8 (1)
2017 Colo-Colo 4 (0)
2018– Magallanes 13 (3)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003–2016 Chile 56 (6)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Chile
Bóng đá nam
Copa América
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Hoa Kỳ 2016 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 11 năm 2018
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 22 tháng 6 năm 2016

Mark Dennis González Hoffmann (sinh ngày 10 tháng 7 năm 1984) thường được biết đến với tên gọi Mark González là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Chile nhưng được sinh ra tại Nam Phi, là cầu thủ chơi ở vị trí sở trường là tiền vệ cánh trái, anh được người hâm mộ đặt biệt hiệu là "Speedy González" tức Gonzalez tốc độ. González hiện đang chơi cho câu lạc bộ Magallanes.[1]

Tại Liverpool

[sửa | sửa mã nguồn]

Mark Gonzalez bắt đầu sự nghiệp thi đấu ở Chile với câu lạc bộ Universidad Catolica Santiago trước khi chuyển tới Albacete vào năm 2004. Sau đó anh chính thứ trở thành cầu thủ của Liverpool vào tháng 7 năm 2006, thực tế anh đã muốn gia nhập Liverpool theo hợp đồng từ Albacete, Tây Ban Nha vào tháng 7 năm 2005 nhưng không thể vì chưa có được giấy phép thi đấu sau này Liverpool phải chạy vạy lo liệu giấy phép cho anh.

Trong một năm thi đấu dưới màu áo Liverpool cùng với đội bóng giành danh hiệu Community Shield 2006 và góp mặt tại trận chung kết Champions League Cup 2007 ở Athens. Bàn thắng đầu tiên anh ghi được cho Liverpool tại giải ngoại hạng là bàn thắng trong trận gặp Tottenham trên sân nhà.

Bàn thắng quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Scores and results list Chile's goal tally first.
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 11 tháng 6 năm 2003 Sân vận động Olímpico Metropolitano, San Pedro Sula, Honduras  Honduras 1–1 2–1 Giao hữu
2. 30 tháng 3 năm 2004 Sân vận động Hernando Siles, La Paz, Bolivia  Bolivia 2–0 2–0 Vòng loại World Cup 2006
3. 9 tháng 2 năm 2005 Sân vận động Sausalito, Viña del Mar, Chile  Ecuador 1–0 3–0 Giao hữu
4. 21 tháng 6 năm 2010 Sân vận động Nelson Mandela Bay, Port Elizabeth, Nam Phi  Thụy Sĩ 1–0 1–0 World Cup 2010
5. 28 tháng 1 năm 2015 Sân vận động El Teniente, Rancagua, Chile  Hoa Kỳ 2–2 3–2 Giao hữu
6. 3–2

Thamn khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Ramajo, Roberto (ngày 1 tháng 2 năm 2006). “Viáfara y Mark González están listos para debutar el domingo” [Viáfara and mark González are ready to debut on Sunday]. Diario AS (bằng tiếng Tây Ban Nha). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]