Lee Joon
Giao diện
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Joon | |
---|---|
Lee Joon vào năm 2013 | |
Sinh | Lee Chang-seon (이창선) 7 tháng 2, 1988 Seoul, Hàn Quốc |
Nghề nghiệp | |
Chiều cao | 1,78 m |
Sự nghiệp âm nhạc | |
Thể loại | K-pop |
Năm hoạt động | 2009 – nay |
Hãng đĩa | J. Tune Camp (2009 – 2014) Prain TPC (2015 – nay) [1] |
Hợp tác với |
Tên khai sinh | |
Hangul | 이창선 |
---|---|
Hanja | 李昌宣 |
Romaja quốc ngữ | I Chang-seon |
McCune–Reischauer | Yi Ch'angsŏn |
Hán-Việt | Lý Xương Tuyên |
Nghệ danh | |
Hangul | 이준 |
Hanja | 李準 |
Romaja quốc ngữ | I Jun |
McCune–Reischauer | Yi Chun |
Lee Chang-seon (Tiếng Hàn: 이창선; Hanja: 李昌宣; sinh ngày 7 tháng 2 năm 1988[2]), thường được biết đến với nghệ danh Lee Joon, (Tiếng Hàn: 이준; Hanja: 李準)[3] là một ca sĩ, vũ công, diễn viên và người mẫu người Hàn Quốc. Anh từng là thành viên của nhóm nhạc nam MBLAQ cho đến tháng 11 năm 2014 khi hợp đồng của anh với J. Tune Camp chính thức kết thúc, vào ngày 16 tháng 12 năm 2014 anh công bố rằng anh sẽ tách khỏi và tập trung vào sự nghiệp diễn xuất trong bộ phim Mr. Back của MBC.[4] Cho đến đầu năm 2015 anh đã ký với Prain TPC (công ty Prain Global), đồng công ty quản lý của Ryu Seung-ryong, Park Ji-young, Park Yong-woo, Yang Ik-joon, Moon Jung-hee,...[1]
Filmography
[sửa | sửa mã nguồn]Film
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Title | Role | Notes |
---|---|---|---|
2009 | Ninja Assassin | Teenage Raizo | |
2011 | Gnomeo & Juliet | Gnomeo | Korean dubbing |
2013 | Rough Play | Oh Young | |
2015 | The Piper | Nam-soo | As village chief's son |
Seoul Station | Ki-woong | Voice | |
2016 | Luck Key | Jae-sung |
Television series
[sửa | sửa mã nguồn]Year | Title | Network | Role | Notes | Ref. |
---|---|---|---|---|---|
2008 | That Person Is Coming | MBC | Student | Cameo (Ep 1) | |
2010 | Jungle Fish 2 | KBS2 | Ahn Ba-woo | ||
Drama Special - Housewife Kim Kwang Ja's 3rd Activities | MBC | Jin | [5] | ||
2012 | History of a Salaryman | SBS | Yeo-chi's boyfriend | Cameo (Ep 1) | |
Sent from Heaven | KBS2 | Lee Joon | Also known as I Need a Fairy | [6] | |
Phantom | SBS | Passerby | Cameo (Ep 1) | ||
2013 | Iris II: New Generation | KBS2 | Yoon Shi-hyuk | ||
2014 | Gap-dong | tvN | Ryu Tae-oh | Main Role | |
Mr. Back | MBC | Choi Dae-han | Main Role | ||
2015 | Drama Special - What is the Ghost Up To? | KBS2 | Goo Cheon-dong | [7] | |
Pinocchio | SBS | Fama | Cameo (Ep 19) | [8] | |
Heard It Through the Grapevine | SBS | Han In-sang | Main Role | ||
2016 | The Vampire Detective | OCN | Yoon San | Lead Role | |
Woman with a Suitcase | MBC | Ma Suk-woo | |||
2017 | Mia Luang | Channel 3 | Himself | Cameo (Ep 6) | |
My Father Is Strange | KBS2 | Ahn Joong-hee | Main Role | ||
2021 | The Silent Sea | Netflix | Ryu Tae-seok | Main Role | [9] |
2021–2022 | Bulgasal: Immortal Souls | tvN/Netflix | Ok Eul-tae | Main Role | [10] |
2022 | Red Heart | KBS2 | Lee Tae | Lead Role | [11] |
Điện ảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Phim
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Tựa phim | Vai trò | Chú ý | Chú thích |
---|---|---|---|---|
2007 | Mười | |||
2009 | Ninja Assassin | Raizo lúc nhỏ | ||
2011 | Gnomeo & Juliet | Gnomeo | lồng tiếng Hàn | |
2013 | Rough Play | Oh Young | Anh thắng giải "Nam hoặc nữ diễn viên mới xuất sắc" tại 1st Wildflower Film Awards năm 2014. | [12] |
2015 | The Piper | Nam-soo | Con trai trưởng làng | |
Ga Seoul | Boyfriend (lồng tiếng) | |||
2016 | Luck Key | Yoon Jae Sung |
Phim truyền hình
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Kênh | Tựa đề | Vai trò | Ghi chú |
---|---|---|---|---|
2008 | MBC | Here He Comes | Chính anh | Khách mời, trước khi ra mắt. |
2010 | Housewife Kim Kwang-ja's Third Activities | Jin | ||
KBS 1 | Jungle Fish 2 | Ahn Ba-woo | ||
2012 | SBS | History of a Salaryman | Bạn trai của Yeo-chi | Tập. 1 Khách mời |
KBS 2 | Sent from Heaven | Lee Joon | Còn gọi là I Need a Fairy | |
Channel A | K-POP – The Ultimate Audition | Thành viên nhóm nhạc ảo tưởng, M1 | Khách mời | |
2013 | KBS 2 | Iris II | Yoon Shi-hyuk | |
MBC Every 1 | The Dramatic | Chính anh | ||
2014 | tvN | Gap-dong | Ryu Tae-oh | |
MBC | Mr. Back[13][14][15] | Choi Dae-han | Con của Choi Go-bong. | |
2015 | SBS | Pinocchio | Fama | Tập. 19 Khách mời |
Heard It Through the Grapevine | Han In-sang | |||
2016 | OCN | Vampire Detective | Yoon San | |
MBC | Woman with a Suitcase | Ma Suk-woo | ||
2017 | KBS | My Father is Strange | Ahn Joong Hee | |
2021 | tvN | Bulgasal: Immortal Souls | Ok Eul Tae | |
Netflix | The Silent Sae | Ryo Tae Seok |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b “Lee Joon Chooses Prain TPC as His New Agency”. Mwave News. ngày 7 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
- ^ Mark Russell (ngày 29 tháng 4 năm 2014). K-Pop Now!: The Korean Music Revolution. Tuttle Publishing. tr. 64. ISBN 978-1-4629-1411-1.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ” (bằng tiếng Hàn). 10 Asia. ngày 15 tháng 12 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2016.
- ^ Lee Joon's departure from MBLAQ "Lee Joon và Cheon Dung chính thức tuyên bố kết thúc quảng bá với MBLAQ" Lưu trữ 2014-12-16 tại Wayback Machine, Mwave, 16 tháng 12 năm 2014. Truy cập vào 16 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Lee Joon, Yang Mi-kyung shoot one-act drama”. 10Asia. 8 tháng 9 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “MBLAQ Lee Joon joins KBS' sitcom "Sent From Heaven"”. 10Asia. 3 tháng 4 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2022.
- ^ “[HanCinema's Drama Review] "Drama Special - What is the Ghost Doing?"”. Hancinema. 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Lee Joon appears in 'Pinocchio'”. Kpop Herald. 15 tháng 1 năm 2015.
- ^ Kang, Minji (8 tháng 9 năm 2020). “Netflix brings all-star cast of Bae Doona, Gong Yoo and Lee Joon for sci-fi thriller 'The Silent Sea'”. Netflix Media Center. Seoul. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2020.
- ^ Shin So-won (17 tháng 3 năm 2021). “불가살' 이진욱X권나라X이준, 캐스팅 확정 [공식]”. ten Asia (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2021.
- ^ Moon Ji-yeon (2 tháng 11 năm 2021). “[공식] 이준·강한나·장혁 '붉은 단심' 출연 확정..내년 상반기 방송” [[Official] Lee Jun, Kang Han-na, and Jang Hyuk confirmed to appear in 'Red Single Heart'.. Broadcast in the first half of next year] (bằng tiếng Hàn). Sports Chosun. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2021 – qua Naver.
- ^ “Lee Joon was selected for the leading role for movie "An actor is an actor"”. allkpop.com. ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2012.
- ^ 신하균 장나라 박예진 이준 정석원 ‘미스터백’ 출연확정, 막강라인업 (bằng tiếng Hàn). Newsen. ngày 12 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
- ^ 이준, '미스터백' 합류…신하균 아들로 망나니 재벌2세 연기 (bằng tiếng Hàn). Hankyung News. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
- ^ “이준, MBC '미스터 백' 합류..신하균과 부자지간” (bằng tiếng Hàn). Star News. ngày 10 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2014.
Liên kết
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lee Joon.
- Trang chủ Lưu trữ 2016-10-18 tại Wayback Machine
- Cyworld của Lee Joon Lưu trữ 2022-10-03 tại Wayback Machine (tiếng Hàn)
- Trang fanclub Nhật Bản chính thức Lee Joon