L0 Series
L0 Series | |
---|---|
Tàu 7 toa đang thử nghiệm, tháng 8/2020 | |
Nhà sản xuất | Mitsubishi Heavy Industries, Nippon Sharyo |
Lắp ráp | 2011- |
Hoạt động | 2011 |
Số tàu/xe đang xây dựng | 2 |
Thành lập | Thử nghiệm: 5-12 toa Đi vào hoạt động: 16 toa |
Khối lượng hành khách | Toa cuối: 24 Toa giữa: 68 |
Nhà hoạt động | JR Central |
Các tuyến phục vụ | Chūō Shinkansen |
Đặc tả | |
Chiều dài tàu | 299 m (tàu 12 toa) |
Chiều dài xe | 28 m (toa cuối) 24,3 m(toa giữa) |
Rộng | 2,9 m [1] |
Cao | 3,1 m [2] |
Vận tốc tối đa | 505 km/h (315 mph)* 603 km/h (375 mph)*(kỉ lục) |
Khổ đường ray | Đường rãnh SCMaglev |
L0 Series là một loại tàu đệm từ đang được Công ty đường sắt Trung tâm Nhật Bản thử nghiệm. Ngày 21 tháng 4 năm 2015, tàu này chạy trên một tuyến đường thử nghiệm gần núi Phú Sĩ và đạt vận tốc tối đa 603 km/h và trong 11 giây nó chạy với vận tốc 600 km/h. Tàu đệm từ này lướt trên một đường ray được xây cao hơn bề mặt đất khoảng 10 cm. Công ty đường sắt Trung tâm Nhật Bản dự định khai thác loại tàu này năm 2027, với tốc độ tối đa 500 km/h và phục vụ cho tuyến đường dài 286 km nối Tokyo và Nagoya. Thời gian chạy tàu giữa hai thành phố dự kiến sẽ mất 40 phút, bằng một nửa thời gian so với tàu cao tốc Shinkansen thời điểm 2015. Ban đầu, JR Central dự định khai thác tuyến đường sắt Tokyo và Osaka trong thời gian 67 phút giữa Tokyo và Osaka vào năm 2045, dành ra tám năm để thu hồi vốn.[3] Tuy nhiên, sau khi nhận được khoản vay ba tỉ yên của chính phủ Nhật Bản, kế hoạch được đẩy nhanh tới khánh thành sớm nhất vào năm 2037.[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “L0 design changes” (PDF). jr-central.co.jp. JR Central. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
- ^ “L0 design changes” (PDF). jr-central.co.jp. JR Central. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.
- ^ “JR Tokai unveils a model for the new high-speed maglev train 'L0′”. Daily Onigiri. DailyOnigiri.com. ngày 4 tháng 11 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2013.
- ^ “Japan PM's maglev decision reflects political calculus over economics”. Reuters (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2019.