Bước tới nội dung

Konoe Sakihisa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Konoe Sakihisa
近衛 前久
Thái chính Đại thần
Nhiệm kỳ
24 tháng 2, 1582tháng 5, 1582
Tiền nhiệmKonoe Taneie
Kế nhiệmToyotomi Hideyoshi
Quan bạch
Nhiệm kỳ
3 tháng 4, 1554tháng 11, 1568
Tiền nhiệmIchijō Kanefuyu
Kế nhiệmNijō Haruyoshi
Tả đại thần
Nhiệm kỳ
12 tháng 5, 155424 tháng 9, 1557
Tiền nhiệmIchijō Kanefuyu
Kế nhiệmNijō Haruyoshi
Hữu đại thần
Nhiệm kỳ
8 tháng 2, 155312 tháng 5, 1554
Tiền nhiệmIchijō Kanefuyu
Kế nhiệmNijō Haruyoshi
Nội đại thần
Nhiệm kỳ
8 tháng 3, 15478 tháng 2, 1553
Tiền nhiệmIchijō Kanefuyu
Kế nhiệmNijō Haruyoshi
Thông tin cá nhân
Sinh
Ngày sinh
1536
Nơi sinh
Nhật Bản
Mất7 tháng 6, 1612
Giới tínhnam
Gia quyến
Thân phụ
Konoe Taneie
Thân mẫu
Kuga Keiko
Hậu duệ
Konoe Nobutada, Konoe Sakiko
Học vấn
Học sinh
Shōkadō Shōjō
Nghề nghiệpngười lính, chính khách, nhà văn, thư pháp gia
Quốc tịchNhật Bản
Chữ ký

Konoe Sakihisa (近衛 前久 (Cận Vệ Tiền Cửu)? 15367 tháng 6 năm 1612), con trai của nhiếp chính quan Taneie, là một kuge của Nhật Bản. Cuộc đời ông trải dài từ thời đại Sengoku, thời đại Azuchi-Momoyama, đến đầu thời đại Edo. Ông làm chức Kampaku-SadaijinDaijo Daijin, lên đến hàng tòng nhất phẩm. Ông là kampaku dưới triều Nhật hoàng Go-Nara. Nobutada là con trai ông.

Sakihisa tích cực hoạt động trong giới chính trị và quân sự. Ông là thành viên của gia đình Konoe, chi thứ của gia tộc Fujiwara. Em gái ông là vợ của daimyo Asakura Yoshikage. Sakihisa có cảm tình với Oda Nobunaga, đi cùng với ông đến Kōshū trong chiến dịch chống lại gia tộc Takeda. Con gái ông, Sakiko, được Toyotomi Hideyoshi nhận làm con nuôi và trở thành phi tử của Nhật hoàng Go-Yōzei và mẹ của Nhật hoàng Go-Mizunoo.

Năm 1582, Sakihisa được ban chức Daijo Daijin. Ông cáo quan năm sau đó. Năm 1585, ông nhận Hashiba (sau đó là Toyotomi) Hideyoshi làm con nuôi. Điều này giúp cho Hideyoshi trở thành một thành viên của gia Fujiwara, giúp ông rộng đường trở thành Kampaku.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài này dựa trên bài 近衛前久, tìm được ở Wikipedia tiếng Nhật vào ngày 14 tháng 7 năm 2007. Bài tiếng Nhật trích dẫn từ những nguồn tham khảo sau:

  • Kengo Taniguchi, "Rurō no Sengoku Kizoku Konoe Sakihisa Tenga Ittō ni Honsō Sareta Shōgai" (Chūkō Shinsho, 1994) ISBN 4121012135
  • Masanobu Hashimoto, "Kinsei Kuge Shakai no Kenkyū" (Yoshikawa Kōbunkan, 2002) ISBN 4642033785