Bước tới nội dung

Kim Dongsu

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kim Dongsu
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Kim Dongsu[1]
Ngày sinh 21 tháng 2, 1995 (29 tuổi)[2]
Nơi sinh  Hàn Quốc[2]
Chiều cao 1,88 m (6 ft 2 in)[2]
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Busan IPark
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
Hamburger SV
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2014–2016 Hamburger SV II 46 (2)
2017–2018 Omiya Ardija 0 (0)
2018–2020 VfB Lübeck 21 (1)
2020 FC Anyang 9 (0)
2021–2022 Hoàng Anh Gia Lai 13 (0)
2022– Busan IPark 0 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 2 tháng 5 năm 2022

Kim Dongsu (Tiếng Hàn Quốc: 김동수; sinh ngày 21 tháng 2 năm 1995) là cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hàn Quốc đang thi đấu trong màu áo Busan IPark tại K League 2.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Kim Dongsu sinh ngày 1 tháng 2 năm 1995 tại Jeonju, Jeonbuk, Hàn Quốc.[2] Anh tốt nghiệp trường Trung học Kỹ thuật Yeongdeungpo và theo học tại Đại học Kyunghee.

Đầu năm 2014, anh rời Hàn Quốc đến Đức sau khi nhận được lời đề nghị từ đội bóng chuyên nghiệp Hamburg SV. Bắt đầu thi đấu cho đội U-19 Hamburg, anh được trao cơ hội đầu tiên vào ngày 12 tháng 4 và ghi 1 bàn sau 5 lần ra sân tại Giải U-19 BUNDESLIGA. Vào đầu mùa giải 2014-15, Dongsoo gia nhập đội hình B của Hamburg là Hamburg II. Trong hai mùa giải, anh ghi hai bàn sau 46 trận đấu, nâng cao kỳ vọng cho trận ra mắt đội một. Năm 2014, anh được mời tham dự giải AFC U-19 ở Myanmar, nhưng bị từ chối để thăng lên đội hạng ba Hamburg II. Tuy nhiên câu lạc bộ thăng hạng không thành công, Kim Dong-soo không thể ra mắt đội hình A Hamburg và phải rời đội do hết hạn hợp đồng.[3]

Sau thành công ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Đức vào ngày 17 tháng 1 năm 2017, anh gia nhập Omiya Ardiza tại J1 League của Nhật Bản theo hợp đồng tự do. Ngày 6 tháng 6 năm 2018, anh ra mắt câu lạc bộ mới là AC Nagano ParceiroCúp Hoàng đế Nhật Bản.[4]

Ngày 31 tháng 1 năm 2019, Kim lại chuyển đến Đức và lần này anh chơi cho câu lạc bộ VfB Lübeck. Hợp đồng hết hạn vào tháng 6 năm 2020.

Vào mùa hè năm 2020, anh gia nhập FC Anyang tại K League 2 thông qua kỳ chuyển nhượng.

Năm 2021, anh gia nhập Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai.[5] Tại đây, anh cùng toàn đội dẫn đầu mùa giải 2021, nhưng do các giải bóng đá chuyên nghiệp Việt Nam bị hủy nên toàn đội không được nhận cúp vô địch.[3]

Đầu tháng 6 năm 2022, Kim Dong-Su và câu lạc bộ Hoàng Anh Gia Lai quyết định thanh lý hợp đồng để anh trở về Hàn Quốc thực hiện nghĩa vụ quân sự.[6]

Thống kê

[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê trong sự nghiệp[7]
Mùa giải Giải đấu Câu lạc bộ Số lần ra sân Bàn thắng Kiến tạo Thẻ vàng Thẻ đỏ Số lần thay vào Số lần thay ra Số phút thi đấu
2013-2014 U19 Bundesliga U19 Hamburger SV 5 1 0 0 0 2 0 295
2014-2015 Regionalliga Hamburger SV II 23 1 0 3 2 1 4 1827
2015-2016 Regionalliga Hamburger SV II 23 1 0 4 0 4 3 1649
2018-2019 Regionalliga VfB Lübeck 7 0 0 0 0 0 1 625
2019-2020 Regionalliga VfB Lübeck 14 1 0 2 0 3 3 977
2020 K League 2 FC Anyang 9 0 0 1 1 2 1 624
2021 V-League 1 Hoàng Anh Gia Lai 11 0 0 4 0 0 0 990
2022 V-League 1 Hoàng Anh Gia Lai 2 0 0 1 0 0 0 180
AFC Champions League Hoàng Anh Gia Lai 6 0 0 0 0 0 1 496

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp Hoàng đế Quang Trung

  • Nhà vô địch mùa giải 2022

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Rönnau, Jürgen (ngày 28 tháng 1 năm 2019). “Casting beim VfB Lübeck beendet - nur einer kam durch”. sportbuzzer.de. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ a b c d “Dong-su Kim”. transfermarkt.com.
  3. ^ a b “Hoàng Anh Gia Lai không được công nhận vô địch V.League 2021”. laodong.vn. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ Japan Football Association(bằng tiếng Nhật)
  5. ^ VCCorp.vn (13 tháng 1 năm 2021). “Cầu thủ Hàn Quốc Kim Dong-su hội quân cùng HAGL và ra mắt HLV trưởng Kiatisuk”. Sport5. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ “Kim Dong-Su viết tâm thư chia tay HAGL”. vtc.vn. VTC News. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2022.
  7. ^ “Kim Dong-Su Thống kê trong sự nghiệp”. goal.com.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]