Khasansky (huyện)
Khasansky District Хаса́нский райо́н (tiếng Nga) | |
---|---|
Vị trí của huyện Khasansky trong Vùng Primorsky | |
Sông Poyma ở huyệm Khasansky | |
Bậc hành chính (thời điểm tháng 12 năm 2010) | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Vùng Primorsky[1] |
Trung tâm hành chính | selo Slavyanka[1] |
Loại đô thị (đến tháng 12 năm 2010) | |
Hợp nhất về mặt đô thị thành | Huyện tự quản Khasansky[2] |
- dân đô thị | 0[2] |
Số liệu thống kê | |
Diện tích | 4.197 km2 (1.620 dặm vuông Anh)[cần dẫn nguồn] |
Dân số (Thống kê 2002) | 40.900 người[3] |
Múi giờ | VLAT (UTC+10:00)[4] |
Huyện Khasansky (tiếng Nga: Хаса́нский райо́н) là một huyện hành chính[1] tự quản[2] (raion), của vùng Primorsky Krai, Nga. Huyện nằm ở phía tây nam của vùng, nằm giữa sông Đồ Môn và vịnh Peter the Great, và có chung đường biên giới với cả Trung Quốc và Bắc Triều Tiên. Huyện có diện tích 4130 km², dân số năm 2010 là 35,541 người. Trung tâm của huyện đóng ở Slavyanka, chiếm 39.5% dân số toàn vùng.[5]
Tự nhiên
[sửa | sửa mã nguồn]Một phần quan trọng của khu vực được bảo vệ bởi luật pháp của Nga. Các khu bảo tồn thiên nhiên bao gồm Kedrovaya Pad, được thành lập để bảo vệ các loài động vật quý hiếm ở Nam Primorye như báo Amur, hổ Siberia và Hươu xạ Siberia; và Khu bảo tồn thiên nhiên biển Viễn Đông (1978), bảo vệ thế giới dưới nước của Vịnh Peter, bao gồm hơn hai nghìn loài động vật không xương sống (như hải sâm), khoảng ba trăm loài cá và hải cẩu đốm.
Kinh tế
[sửa | sửa mã nguồn]Đánh bắt thủy sản và đóng sửa tàu thống trị nền kinh tế của huyện. Phát triển nuôi trồng thủy sản, thiết lập cơ sở vệ sinh y tế và phát triển du lịch cao cấp được coi là có tiềm năng ở đây. Nông nghiệp là chuyên ngành chăn nuôi động vật để lấy lông thú.
Có các mỏ kim loại quý và cát xây dựng, và mỏ đá sứ Gusevskoye được sử dụng bởi công trình sứ của Primorye Krai trong huyện.
Có một số cảng biển: Posyet, Zarubino và Slirlanka, với các tuyến giao thông đến Trung Quốc và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Khu định cư kiểu đô thị Khasan gần hồ Khasan có đường biên giới giữa Nga và Triều Tiên.
Đối tác
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c Law #67/2006-OZ
- ^ a b c Law #43/2004-OZ
- ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
- ^ Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ 2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
- ^ “Raions of the Russian Federation”. Statoids. ngày 4 tháng 3 năm 2008. Truy cập 5 tháng 7 năm 2012.