Bước tới nội dung

Kamada Daichi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Daichi Kamada
Kamada trong màu áo Eintracht Frankfurt vào năm 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daichi Kamada[1]
Ngày sinh 5 tháng 8, 1996 (28 tuổi)[2]
Nơi sinh Iyo, Ehime, Nhật Bản[3]
Chiều cao 1,84 m (6 ft 0 in)[4][5]
Vị trí
Thông tin đội
Đội hiện nay
Crystal Palace
Số áo 18
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
0000–2008 Kids FC
2009–2012 Gamba Osaka
2012–2014 Higashiyama High School
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2015–2017 Sagan Tosu 65 (13)
2015J.League U-22 (mượn) 3 (0)
2017–2023 Eintracht Frankfurt 127 (20)
2018–2019Sint-Truiden (mượn) 34 (15)
2023–2024 Lazio 29 (2)
2024– Crystal Palace 11 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2016 U-21 Nhật Bản 2 (0)
2016 U-23 Nhật Bản 4 (0)
2019– Nhật Bản 38 (8)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 11 năm 2024
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm

Kamada Daichi (鎌田 (かまだ) 大地 (だいち) (Liềm-Điền Đại-Địa)? sinh ngày 5 tháng 8 năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nhật Bản hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ tấn công hoặc tiền đạo cho câu lạc bộ Premier League Crystal Palaceđội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Eintracht Frankfurt

[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 6 năm 2017, Kamada chuyển đến Eintracht Frankfurt thi đấu tại Bundesliga theo bản hợp đồng có thời hạn 4 năm đến 2021.[6] Giá trị chuyển nhượng ước tính vào khoảng 2,5 triệu €.[7]

Kể từ đầu mùa bóng 2019–20, Kamada sau khi trở về từ Sint-Truidense đã dần chiếm được vị trí chính thức trong đội hình của Eintracht Frankfurt, thi đấu ở vị trí tiền đạo thứ hai.[8][9] Ngày 28 tháng 11 năm 2019, Kamada lập cú đúp với hai cú sút bên ngoài vòng cấm giúp Frankfur lội ngược dòng thành công đánh bại Arsenal 2-1 trên sân khách tại bảng F UEFA Europa League.[10]

Ngày 20 tháng 2 năm 2021, anh là người ghi bàn mở tỉ số giúp Frankfurt đánh bại Bayern München 2-1 tại vòng 22 Bundesliga.[11]

Ngày 26 tháng 10 năm 2022, Kamada ghi bàn ngay từ phút thứ 3 đem về chiến thắng 2-1 trước Marseille tại bảng D UEFA Champions League 2022–23.[12] Trong lượt trận cuối vòng bảng ngày gặp Sporting CP ngày 1 tháng 11, anh lập công từ chấm phạt đền giúp Frankfurt gỡ hòa 1-1. Sau cùng Frankfurt đánh bại Sporting 2-1 để đi tiếp vào vòng 1/8 với vị trí nhì bảng.[13]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 15 tháng 3 năm 2019, Kamada lần đầu tiên được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Nhật Bản.[14] Anh có trận đấu đầu tiên trong màu áo đội tuyển vào ngày 22 tháng 3 năm 2019 trong trận giao hữu với Colombia, vào sân thay cho Minamino Takumi ở phút 79.[15] Đến ngày 10 tháng 10 năm 2019 anh mới có bàn thắng đầu tiên cho "Samurai Blue" trong chiến thắng 6-0 trước Mông Cổ tại vòng loại World Cup 2022.[16]

Ngày 1 tháng 11 năm 2022, Kamada có tên trong danh sách 26 cầu thủ Nhật Bản tham dự FIFA World Cup 2022.[17]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá Nhật Bản
NămTrậnBàn
2019 4 1
2020 4 0
2021 8 3
2021 10 2
2023 3 0
Tổng cộng 29 6

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
Eintracht Frankfurt

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “2024/25 Premier League squad lists”. Premier League. 13 tháng 9 năm 2024. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 9 năm 2024. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2024.
  2. ^ “FIFA World Cup Qatar 2022 – Squad list: Japan (JPN)” (PDF). FIFA. 15 tháng 11 năm 2022. tr. 16. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ “D. Kamada”. Soccerway. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ “Daichi Kamada | Playerprofile | Bundesliga”. bundesliga.com. DFL. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2021.
  5. ^ “Daichi Kamada - Eintracht Frankfurt - Spielerprofil - kicker”. Kicker. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2021.
  6. ^ “Daichi Kamada erhält Vierjahres-Vertrag am Main” (bằng tiếng Đức). Eintracht Frankfurt. 29 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2020.
  7. ^ “Offiziell: Kamada verstärkt Eintracht Frankfurt”. kicker Online (bằng tiếng Đức). 29 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  8. ^ “Eintracht: Deshalb kann Kamada die Überraschung der Saison werden” (bằng tiếng Đức). Frankfurter Rundschau. 16 tháng 7 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  9. ^ “Kamada, Toure und der Risikofaktor” (bằng tiếng Đức). kicker.de. 10 tháng 3 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 9 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  10. ^ “Bayern đứt mạch chín trận bất bại”. VnExpress. 29 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  11. ^ “Bayern đứt mạch chín trận bất bại”. VnExpress. 21 tháng 2 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  12. ^ “Frankfurt 2-1 Marseille: German side keep alive their Champions League hopes with win over Igor Tudor's team as Tottenham's group goes down to the wire”. Mail Online. 26 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  13. ^ “Diễn biến đảo chiều liên tục ở bảng D Champions League”. VnExpress. 2 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  14. ^ “鎌田、初のサッカー日本代表” (bằng tiếng Nhật). Saga S. 15 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
    “STVV verliest twee Japanners in januari door Asian Cup, revelatie Kamada haalt selectie niet” (bằng tiếng Hà Lan). Het Nieuwsblad. 12 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  15. ^ “前半の好機生かせずPKに沈む...森保J、コロンビアに0-1敗戦” (bằng tiếng Nhật). Web Gekisaka. 22 tháng 3 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  16. ^ “森保日本6発快勝、モンゴル撃破/W杯2次予選詳細” (bằng tiếng Nhật). Nikkan Sports. 10 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.
  17. ^ “Nhật Bản chốt đội hình dự World Cup 2022”. VnExpress. 1 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 6 năm 2024. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2022.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]