Homarus
Homarus | |
---|---|
Khoảng thời gian tồn tại: | |
Homarus gammarus | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Arthropoda |
Phân ngành: | Crustacea |
Lớp: | Malacostraca |
Bộ: | Decapoda |
Họ: | Nephropidae |
Chi: | Homarus Weber, 1795 |
Loài điển hình | |
Astacus marinus Fabricius, 1775 |
Homarus là một chi tôm hùm thuộc họ Nephropidae. Chi này gồm nhiều loài phổ biến và có giá trị thương mại quan trọng như Homarus americanus (tôm hùm Mỹ) và Homarus gammarus (tôm hùm châu Âu). Loài tôm hùm Hảo Vọng, trước đây được phân loại thuộc chi này với tên gọi H. capensis, đã được chuyển vào năm 1995 đến chi mới Homarinus.[1]
Các loài
[sửa | sửa mã nguồn]Hình ảnh | Tên khoa học | Tên thông dụng | Mô tả | Phân bổ |
---|---|---|---|---|
Homarus gammarus Linnaeus, 1758 | European lobster or common lobster | may grow to a length of 60 cm (24 in) and a mass of 6 kilôgam (13 lb), and bears a conspicuous pair of claws.[2] In life, the lobsters are most of the time blue, only becoming "lobster red" on cooking.[3] Homarus gammarus is a highly esteemed food, and is widely caught using lobster pots,[2] | Mostly around the British Isles.[4] | |
Homarus americanus H. Milne-Edwards, 1837 | Atlantic lobster, Canadian lobster, true lobster, northern lobster, Canadian Reds, or Maine lobster. | commonly ranges from 20–60 cm (8–24 in) in length and 0,5–4,1 kg (1,1–9,0 lb)[chuyển đổi: số không hợp lệ] in weight, but have been known to reach lengths of 64 cm (25 in)[5] and weigh as much as 20 kg (44 lb) or more, making this the heaviest marine crustacean in the world.[6] An average adult is about 23 cm (9 in) long and weighs 700–900 g (25–32 oz).[5] | Atlantic coast of North America, from Labrador in the north to Cape Hatteras, North Carolina in the south |
Hóa thạch
[sửa | sửa mã nguồn]Ranh giới giữa chi Homarus và chi đã tuyệt chủng Hoploparia vẫn chưa rõ ràng và một số loài, chẳng hạn như Hoploparia benedeni đã được chuyển giữa hai chi này. Tám loài đã được xác định thuộc về Homarus từ hồ sơ hóa thạch.[7] Chúng bao gồm:[8][9]
Phân bổ
[sửa | sửa mã nguồn]Cả hai loài Homarus còn tồn tại đều được tìm thấy ở Bắc Đại Tây Dương. Loài H. americanus được tìm thấy từ Labrador đến Bắc Carolina ở phía tây Bắc Đại Tây Dương,[10][11] trong khi loài H. gammarus được tìm thấy từ Bắc Cực Na Uy đến Maroc, bao gồm Quần đảo Anh và Biển Địa Trung Hải.[2][10]
Vòng đời
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Irv Kornfield; Austin B. Williams; Robert S. Steneck (1995). “Assignment of Homarus capensis (Herbst, 1792), the Cape lobster of South Africa, to Homarius new genus (Decapoda: Nephropidae)” (PDF). Fishery Bulletin. 93 (1): 97–102.
- ^ a b c Lipke B. Holthuis (1991). “Homarus gammarus”. Marine Lobsters of the World. FAO Species Catalogue, Volume 13. FAO Fisheries Synopsis No. 125. Food and Agriculture Organization. tr. 60. ISBN 92-5-103027-8. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2010.
- ^ Alan Davidson (2004). “Lobster (both European and American)”. North Atlantic Seafood: A Comprehensive Guide with Recipes. Ten Speed Press. tr. 188–189. ISBN 978-1-58008-450-5.
- ^ “Fishery Statistical Collections. Global Production”. Fisheries Global Information System. Food and Agriculture Organization. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2010.
- ^ a b Homarus americanus. tr. 58. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2011. In Holthuis (1991).
- ^ “Heaviest marine crustacean”. Guinness World Records. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2006. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2006.
- ^ Dale Tshudy (2003). “Clawed lobster (Nephropidae) diversity through time”. Journal of Crustacean Biology. 23 (1): 178–186. doi:10.1651/0278-0372(2003)023[0178:CLNDTT]2.0.CO;2. JSTOR 1549871.
- ^ Carrie E. Schweitzer; Rodney M. Feldmann; Alessandro Garassino; Hiroaki Karasawa; Günter Schweigert (2010). Systematic List of Fossil Decapod Crustacean Species. Crustaceana monographs. 10. Brill. ISBN 978-90-04-17891-5.
- ^ Garassino, Alessandro; Pasini, Giovanni; Nyborg, Torrey; Haggart, James W. (31 tháng 8 năm 2021). “Report of new lobsters (Crustacea, Decapoda) from the Lower Cretaceous (Albian) of Haida Gwaii Archipelago, Canada”. Neues Jahrbuch für Geologie und Paläontologie - Abhandlungen (bằng tiếng Anh). 301 (2): 201–216. doi:10.1127/njgpa/2021/1009. ISSN 0077-7749.
- ^ a b J. Stanley Cobb; Kathleen M. Castro (2006). “Homarus species”. Trong Bruce F. Phillips (biên tập). Lobsters: Biology, Management, Aquaculture and Fisheries. John Wiley & Sons. tr. 310–339. ISBN 978-1-4051-2657-1.
- ^ Gro I. van der Meeren, Josianne Støttrup, Mats Ulmestrand & Jan Atle Knutsen (2006). “Invasive Alien Species Fact Sheet: Homarus americanus” (PDF). Online Database of the North European and Baltic Network on Invasive Alien Species. NOBANIS. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2011.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- Lipke B. Holthuis (1991). Marine Lobsters of the World. FAO Fisheries Synopsis. 125. Rome: Food and Agriculture Organization. ISBN 978-92-5-103027-1.