Bước tới nội dung

Hoa hậu Hồng Kông

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Hoa hậu Hồng Kông (phồn thể: 香港小姐競選; tiếng Anh: Miss Hong Kong Pageant) là một cuộc thi sắc đẹp của Hồng Kông được hãng truyền hình TVB tổ chức hàng năm. Được bắt đầu từ năm 1973, đây được coi là cuộc thi sắc đẹp có uy tín nhất của Hồng Kông, theo thông lệ người được trao giải Hoa hậu Hồng Kông cũng là đại diện của Hồng Kông dự thi Hoa hậu Thế giớiHoa hậu Người Hoa Thế giới, á hậu của cuộc thi sẽ là đại diện của Hồng Kông tại cuộc thi Hoa hậu Quốc tế. Nhiều người đẹp đã thành danh sau cuộc thi này và tạo dựng được vị trí của họ trong làng giải trí Hồng Kông.

Thể lệ cuộc thi

[sửa | sửa mã nguồn]

Điều kiện tham gia cuộc thi là người đẹp phải có căn cước Hồng Kông hoặc được sinh ra tại Hồng Kông. Cuộc thi chính thức gồm hai vòng được TVB truyền hình trực tiếp. Sau vòng sơ tuyển, khoảng 20 đến 30 thí sinh sẽ được lựa chọn để tham dự vòng bán kết, tại đây 12 người sẽ được lựa chọn tham gia vòng chung kết nơi xác định danh hiệu hoa hậu, á hậu cùng các giải thưởng khác.

Danh sách giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Hoa hậu Á hậu 1 Á hậu 2 Hoa hậu ảnh (người đẹp ảnh) Hoa hậu thân thiện (người đẹp thân thiện)
1973 Tôn Vịnh Ân Dung Chu Địch Lưu Tuệ Đức
1974 Trương Văn Anh Đồ Thù Địch Lý Cẩm Văn
1975 Trương Mã Lệ Chu Thúy Quyên Quan Thục Phân Tư Đồ Linh Chi Chu Thúy Quyên
1976 Lâm Lương Huệ Lương Tĩnh Văn Từ Mỹ Linh Mâu Khiên Nhân Ngô Thục Minh
1977 Chu Linh Linh Lữ Thụy Dung Dư Ỷ Hà Chu Linh Linh Thi Gia Di
1978 Trần Văn Ngọc Liên Huệ Linh Tăng Khánh Du Trương Mộng Hạ Diệp Diệu Dung
1979 Trịnh Văn Nhã Ngô Mĩ Lệ Chung Tuệ Băng Trịnh Văn Nhã Quản Ngọc Cầm
1980 Đới Nguyệt Nga Trần Phượng Chi Hoàng Tĩnh Đới Nguyệt Nga Trương Thục Linh
1981 Lao Cẩm Thường Tiền Tuệ Nghi Deborah Moore Lương Trọng Phân Lao Cẩm Thường
1982 Lương Vận Nhị Quảng Mỹ Vân Khấu Hồng Bình Hạ Thục Linh Hàn Yến Hồng
1983 Dương Tuyết Nghi Trương Mạn Ngọc Lý Nguyệt Phù Trương Mạn Ngọc Chung Tử Luân
1984 Cao Lệ Hồng Mã Thiến Thành Đường Lệ Cầu Cao Lệ Hồng Lưu Thục Hoa
1985 Tạ Ninh La Cẩm Như Vương Ái Luân Liêu Bích Nghi Tống Ái Nghi
1986 Lý Mĩ San Ngô Uyển Phương Nghê Huyên Đồng Ngô Uyển Phương Thái Huệ Quyên
1987 Dương Bảo Linh Lý Mỹ Phụng Lâm Dĩnh Nhàn Lý Mỹ Phụng Trương Phụng Ni
1988 Lý Gia Hân Trần Thục Lan Trương Úc Lôi Trần Thục Lan Lý Gia Hân
1989 Trần Pháp Dung Châu Khiết Nghi Lương Bội Hộ Ông Tuệ Đức Trần Pháp Dung
1990 Viên Vịnh Nghi Ông Hạnh Lan Lương Tiểu Băng Viên Vịnh Nghi Ông Hạnh Lan
1991 Quách Ái Minh Chu Gia Linh Thái Thiếu Phân Phàn Diệc Mẫn Quách Ái Minh
1992 Lư Thục Nghi Lưu Ân Linh Trương Tuyết Linh Lư Thục Nghi Lưu Ân Linh
1993 Mạc Khả Hân Lâm Lệ Vi Dư Thiểu Bảo Trần Diệu Anh Lưu Phi Phi
1994 Đàm Tiểu Hoàn Hoạt Lệ Minh Lý Ỷ Hồng Hoàng Kỷ Oánh Ngô Tố San
1995 Dương Uyển Nghi Lý Gia Tuệ Châu Uyển Nghi Lý Gia Tuệ Châu Uyển Nghi
1996 Lý San San Phan Chi Lị Viên Thái Vân Lý San San Viên Thái Vân
1997 Ông Gia Tuệ Lý Minh Tuệ Xa Thi Mạn Ông Gia Tuệ Lý Minh Tuệ
1998 Hướng Hải Lam Triệu Thúy Nghi Ngô Văn Hãn Hướng Hải Lam Ân Lợi
1999 Quách Thiện Ni Nguyên Tử Nhi Hồ Hạnh Nhi Quách Thiện Ni Quách Thiện Ni
2000 Lưu Tuệ Uẩn Giản Bội Kiên Lưu Gia Tuệ Lưu Tuệ Uẩn Lưu Tuệ Uẩn
2001 Dương Tư Kỳ Chung Phái Chi Chu Khải Đình Dương Tư Kỳ Chu Khải Đình
2002 Lâm Mẫn Lợi Tả Tuệ Kỳ Hồ Gia Huệ Gia Bích Nghi Lâm Mẫn Lợi
2003 Tào Mẫn Lợi Dương Lạc Đình Thích Đại Đại Lý Thi Vận Tào Mẫn Lợi
2004 Từ Tử San Chu Tuệ Mẫn Phù Tư Tư Từ Tử San Từ Tử San
2005 Diệp Thúy Thúy Lục Thi Vận Lâm Lợi Đặng Thượng Văn Hứa Bội Kỳ
2006 Trần Nhân Vi Châu Gia Úy Lữ Tuệ Nghi Châu Gia Úy Trần Nhân Vi
2007 Trương Gia Nhi Vương Quân Hinh Chu Mĩ Hân Vương Quân Hinh Vương Quân Hinh
2008 Trương Thư Nhã Trần Thiến Dương Mã Trại Mã Trại Trần Thiến Dương
2009 Lưu Thiến Đình Lý Tư Mẫn Hùng Dĩnh Thi Viên Gia Mẫn Hoàng Gia Lệ
2010 Trần Đình Hân Trương Tú Văn Trang Tư Minh Lý Tuyết Oánh Trần Đình Hân
2011 Chu Thần Lệ Chu Hi Mẫn Hứa Chỉ Huỳnh Hứa Chỉ Huỳnh Lương Lệ Kiều
2012 Trương Danh Nhã Huỳnh Tâm Dĩnh Chu Thiên Tuyết Sầm Hạnh Hiền Trương Danh Nhã
2013 Trần Khải Lâm Thái Tư Bối Lưu Bội Nguyệt Trần Khải Lâm Âu Dương Xảo Oánh
2014 Thiệu Bội Thi Vương Trác Kỳ Hà Diễm Quyên Thiệu Bội Thi Thiệu Bội Thi
2015 Mạch Minh Thi Bàng Trác Hân Quách Gia Văn Mạch Minh Thi Lâm Khải Ân
2016 Phùng Doanh Doanh Lưu Dĩnh Tuyền Trần Nhã Tư Lưu Dĩnh Tuyền Trương Bảo Nhi
2017 Lôi Trang Nhi Hà Y Đình Huỳnh Vĩ Kỳ Lôi Trang Nhi Trương Bảo Hân
2018 Trần Hiểu Hoa Đặng Trác Ân Đinh Tử Điền Đặng Trác Ân Trần Tĩnh Nghiêu
2019 Hoàng Gia Văn Vương Phi Cổ Bội Linh Vương Phi Trần Hi Nhụy
2020 Tạ Gia Di Trần Trinh Di Quách Bách Nghiên Tạ Gia Di Quảng Mỹ Tuyền
2021 Tống Uyên Dĩnh Lương Khải Tình Thiệu Sơ Dương Bồi Lâm Thiệu Sơ

Thí sinh nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]
Trương Mạn Ngọc, Á hậu 1 năm 1983.

Các thí sinh có vị trí cao trong cuộc thi Hoa hậu Hồng Kông thường được hãng TVB mời vào làm trong vai trò diễn viên hoặc người dẫn truyền hình. Một số thí sinh giành giải sau này đã trở thành các diễn viên phim truyền hình nổi tiếng của TVB như Trần Pháp Dung, Quách Thiện Ni, Xa Thi Mạn, một số người khác đã trở thành những ngôi sao của điện ảnh Hồng Kông như Viên Vịnh Nghi, Lý Gia Hân hay Trương Mạn Ngọc. Một số người đẹp tuy không đoạt giải trong cuộc thi nhưng sau đó cũng tạo dựng được vị trí trong làng giải trí Hồng Kông:

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]