Himouto! Umaru-chan
Himouto! Umaru-chan | |
干物妹!うまるちゃん (Himōto! Umaru-chan) | |
---|---|
Thể loại | Hài kịch, slice of life[1] |
Manga | |
Tác giả | Sankaku Head |
Nhà xuất bản | Shueisha |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Weekly Young Jump |
Đăng tải | 14 tháng 3 năm 2013 – 9 tháng 11 năm 2017 |
Số tập | 12 |
Manga | |
Himouto! Umaru-chan S | |
Tác giả | Sankaku Head |
Nhà xuất bản | Shueisha |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Tonari no Young Jump |
Đăng tải | 20 tháng 3 năm 2014 – 2015 |
Số tập | 1[2] |
Anime truyền hình | |
Đạo diễn | Masahiko Ohta |
Kịch bản | Takashi Aoshima |
Âm nhạc | Yasuhiro Misawa |
Hãng phim | Doga Kobo |
Cấp phép | |
Kênh gốc | ABC, Tokyo MX, BS11, AT-X, Anime Network |
Phát sóng | 9 tháng 7 năm 2015 – 14 tháng 9 năm 2015 |
Số tập | 12 |
Trò chơi điện tử | |
Himōto! Umaru-chan: Himōto! Ikusei Keikaku | |
Phát triển | Connect Wizard |
Phát hành | FuRyu |
Thể loại | Trò chơi mô phỏng xã hội |
Hệ máy | PlayStation Vita |
Ngày phát hành | 3 tháng 12 năm 2015 |
Manga | |
Akita Imokko! Ebina-chan | |
Tác giả | Sankaku Head |
Nhà xuất bản | Shueisha |
Đối tượng | Seinen |
Ấn hiệu | Young Jump Comics |
Tạp chí | Tonari no Young Jump |
Đăng tải | 7 tháng 12 năm 2015 – 19 tháng 9 năm 2017 |
Số tập | 2 |
OVA | |
Đạo diễn | Masahiko Ohta |
Kịch bản | Takashi Aoshima |
Âm nhạc | Yasuhiro Misawa |
Hãng phim | Doga Kobo |
Phát hành | 24 tháng 10 năm 2015 – 19 tháng 4 năm 2017[3] |
Số tập | 2 |
Anime truyền hình | |
Himouto! Umaru-chan R | |
Đạo diễn | Masahiko Ohta |
Kịch bản | Takashi Aoshima |
Âm nhạc | Yasuhiro Misawa |
Hãng phim | Doga Kobo |
Cấp phép | |
Kênh gốc | ABC, Tokyo MX, BS11, AT-X, Anime Strike, Anime Network |
Phát sóng | 8 tháng 10 năm 2017 – 24 tháng 12 năm 2017 |
Số tập | 12 |
Manga | |
Himouto! Umaru-chan G | |
Tác giả | Sankaku Head |
Nhà xuất bản | Shueisha |
Đối tượng | Seinen |
Tạp chí | Weekly Young Jump |
Đăng tải | 30 tháng 11 năm 2017 – 19 tháng 4 năm 2018 |
Số tập | 1 |
Himouto! Umaru-chan (Nhật: 干物妹!うまるちゃん Hepburn: Himōto! Umaru-chan)[a] là một loạt manga Nhật Bản dài tập của tác giả Sankaku Head . Sau việc hai chương Yomikiri của tuyển tập được xuất bản trên tạp chí seinen manga của Shūeisha, Miracle Jump , vào năm 2012, bộ manga được đăng nhiều kỳ trên Weekly Young Jump từ ngày 14 tháng 3 năm 2013 cho tới tháng 11 năm 2017, với các chương được tổng hợp lại thành 12 quyển tankōbon. Một phiên bản anime được sự cho phép bởi Doga Kobo lên sóng trên Nhật Bản từ ngày 9/7 năm 2015 đến ngày 24/9 năm 2015. Một phiên bản video game được phát hành bởi PlayStation Vita vào ngày 3/12 năm 2015.
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Series kể về Umaru Doma, một nữ sinh trung học sống với anh trai Taihei. Ở trường, Umaru là một học sinh nổi trội với ngoại hình xinh xắn, đứng đầu khối, và có nhiều tài lẻ khác. Một khi đã về nhà, cô trở thành một người lười biếng chỉ dành thời gian nằm ườn trong nhà, chơi video game, và luôn dựa dẫm vào anh trai, điều này khiến anh ấy luôn mất kiên nhẫn. Trong suốt series, tính cách bên ngoài của Umaru giúp cô trở thành bạn với các thành viên nữ khác trong lớp như Kirie Motoba, nổi tiếng về việc lườm người khác với đôi mắt đáng sợ, và Sylphynford Tachibana, "đối thủ" của cô ở trường; cả hai đều là em gái của đồng nghiệp của Taihei.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]Doma Umaru (土間 埋 (Thổ Gian Mai))
Doma Taihei (土間 大平 (Thổ Gian Đại Bình))
Ebina Nana (海老名 菜々 (Hải Lão Danh Thái Thái))
Tachibana Sylphynford (橘シルフィンフォード (Quất) Tachibana Shirufinfōdo)
Motoba Kirie (本場 切絵 (Bản Trường Thiết Hội))
Motoba Takeshi (本場 猛 (Bản Trường Mãnh))
Tachibana Alex (橘 アレックス (Quất) Tachibana Arekkusu)
Quản lí Kanau (叶課長 (Diệp Khóa Trưởng))
Kongou Hikari (金剛 ヒカリ (Kim Cương))
Truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]Manga
[sửa | sửa mã nguồn]Manga đầu tiên xuất hiện trên tạp chí hàng tháng Miracle Jump vào năm 2012 với 2 tập: đầu tiên vào lần phát hành thứ 10 vào ngày 16 tháng 8 và tái bản lần thứ 11 vào ngày 16 tháng 10.[5][6] Nó sau đó được sắp xếp trên Weekly Young Jump từ ngày 14 tháng 3.[7] Tổng số 12 tập tankōbon được xuất bản. Một bộ ngoại truyện liên quan tới Nana Ebina, với tiêu đề "Akita Imokko! Ebina-chan" (秋田妹!えびなちゃん lit. Akita Native Little Sister Ebina) được phát hành trên Niconico Seiga và các trang mạng khác sau khi đứng đầu trong một cuộc bỏ phiếu trên website.[8] Bộ manga kết thúc vào ngày 9 tháng 11 năm 2017[9]. Phần tiếp theo của manga có tựa đề là Himōto! Umaru-chan G bắt đầu phát hành vào ngày 30 tháng 11 năm 2017 và kết thúc vào ngày 19 tháng 4 năm 2018[10][11]
STT | Ngày phát hành | ISBN |
---|---|---|
1 | Ngày 19 tháng 9 năm 2013 | ISBN 978-4-08-879706-9 |
2 | Ngày 19 tháng 12 năm 2013 | ISBN 978-4-08-879722-9 |
3 | Ngày 19 tháng 6 năm 2014 | ISBN 978-4-08-879861-5 |
4 | Ngày 19 tháng 12 năm 2014 | ISBN 978-4-08-890083-4 |
5 | Ngày 19 tháng 3 năm 2015 | ISBN 978-4-08-890175-6 |
6 | Ngày 19 tháng 6 năm 2015 | ISBN 978-4-08-890207-4 |
7 | Ngày 19 tháng 10 năm 2015 | ISBN 978-4-08-890268-5 |
8 | Ngày 18 tháng 3 năm 2016 | ISBN 978-4-08-890370-5 |
9 | Ngày 18 tháng 11 năm 2016 | ISBN 978-4-08-890479-5 |
10 | Ngày 19 tháng 4 năm 2017 | ISBN 978-4-08-890630-0 |
11 | Ngày 19 tháng 9 năm 2017 | ISBN 978-4-08-890740-6 |
12 | Ngày 19 tháng 12 năm 2017 | ISBN 978-4-08-890821-2 |
Anime
[sửa | sửa mã nguồn]Một bộ anime truyền hình được phát hành bởi Doga Kobo.Series được đạo diễn bởi Masahiko Ohta và viết bởi Takashi Aoshima, với thiết kế nhân vật bởi Aya Takano và đạo diễn âm nhạc bởi Yasunori Ebina[12]. Phim được lên sóng trên Nhật Bản từ ngày 9 tháng 7 năm 2015 đến ngày 24 tháng 9 năm 2015[13][14] và được phát đi nhiều nơi bởi Crunchyroll.[15] Bài hát mở đầu là "Kakushin-teki Metamarufōze!" (かくしん的☆めたまるふぉ〜ぜっ! lit. Core Basis: Metamorphosis!) by Aimi Tanaka, trong khi bài hát kết phim là "Hidamari Days" (ひだまりデイズ Sunshine Days) bởi Aimi Tanaka, Akari Kageyama, Haruka Shiraishi, và Yurina Furukawa, người lồng tiếng cho bốn nhân vật nữ chính. Series được cấp phép ở Bắc Mỹ bởi Sentai Flimworks. Một OVA được đưa vào tập thứ bảy của manga vào ngày 9 tháng 10 năm 2015, với bản OVA khác được đưa vào tập thứ mười của manga.[16] Trong lần thứ 20 của tạp chí Weekly Young Jump năm 2017, mùa thứ 2 của bộ anime có tựa đề là Himouto! Umaru-chan R đã được công bố vào mùa thu năm 2017 với cùng một dàn diễn viên[17]. Bài hát mở đầu là "Nimensei Ura Omote Life!" (にめんせい☆ウラオモテライフ!) bởi Tanaka. Bài hát kết phim "Umarun Taisou" (うまるん体操) được trình bày bởi Aimi Tanaka, Akari Kageyama, Haruka Shiraishi, và Yurina Furukawa.
Danh sách tập phim
[sửa | sửa mã nguồn]Himouto! Umaru-chan (2015)
[sửa | sửa mã nguồn]STT. | Tiêu đề[18] | Ngày phát sóng gốc[19] |
---|---|---|
1 | "Umaru và Anh trai của cô ấy Umaru to Onii-chan (うまるとお兄ちゃん)" | 9 tháng 7 năm 2015 |
2 | "Umaru và Ebina-chan Umaru to Ebina-chan (うまると海老名ちゃん)" | 16 tháng 7 năm 2015 |
3 | "Umaru và Đệ tử của cô ấy Umaru to Deshi" (うまると弟子)" | 23 tháng 7 năm 2015 |
4 | "Umaru và Đối thủ của cô ấy Umaru to Raibaru" (うまるとライバル)" | 5 tháng 8 năm 2015 |
5 | "Umaru và Kỳ nghỉ hè Umaru to Natsuyasumi" (うまると夏休み)" | 6 tháng 8 năm 2015 |
6 | "Sinh nhật của Umaru Umaru no Tanjōbi" (ううまるの誕生日)" | 13 tháng 8 năm 2015 |
7 | "Onii-chan của Umaru Umaru no Onii-chan" (うまるのお兄ちゃん)" | 20 tháng 8 năm 2015 |
8 | "Umaru và Giáng sinh và Năm mới Umaru to Kurisumasu to Shin'nen (うまるとクリスマスと新年)" | 27 tháng 8 năm 2015 |
9 | "Umaru và Ngày lễ tình nhân Umaru to Barentain (うまるとバレンタイン)" | 3 tháng 9 năm 2015 |
10 | "Umaru và Hiện tại và Ngày xưa Umaru to Ima to Mukashi Mukashi (うまると今と昔々)" | 10 tháng 9 năm 2015 |
11 | "Ngày của Umaru Umaru no Hibi (うまるの日々)" | 17 tháng 9 năm 2015 |
12 | "Umaru và Mọi người Umaru to Minna (うまるとみんな)" | 24 tháng 9 năm 2015 |
Himouto! Umaru-chan R (2017)
[sửa | sửa mã nguồn]STT. | Tiêu đề | Ngày phát sống gốc |
---|---|---|
1 | "Himouto trở lại Himōto no Kikan (干物妹の帰還)" | 8 tháng 10 năm 2017 |
2 | "Umaru và Alex Umaru to Arekkusu (うまるとアレックス)" | 15 tháng 10 năm 2017 |
3 | "Umaru và Những người bạn Umaru to Tomodachi (うまると友達)" | 22 tháng 10 năm 2017 |
4 | "Một bữa tiệc với nhóm bạn Minna to Pātī (みんなとパーティー)" | 29 tháng 10 năm 2017 |
5 | "Người anh trai đồng hành Onii-chan no Shutchō (お兄ちゃんの出張)" | 5 tháng 11 năm 2017 |
6 | "Umaru và Những ước mơ Umaru to Yume (うまると夢)" | 12 tháng 11 năm 2017 |
7 | "Umaru và Công viên giải trí Umaru to Yuenchi (うまると遊園地)" | 19 tháng 11 năm 2017 |
8 | "Umaru và Hikari Umaru to Hikari (ううまるとヒカリ)" | 26 tháng 11 năm 2017 |
9 | "Himouto và Những kỷ niệm Himōto to Omoide (干物妹と思い出)" | 3 tháng 12 năm 2017 |
10 | "Lần đầu tiên của mọi người Hajimete no Minna (初めてのみんな)" | 10 tháng 12 năm 2017 |
11 | "Umaru và Bầu trời đầy sao Umaru to Hoshizora (うまると星空)" | 17 tháng 12 năm 2017 |
12 | "Mọi người và Umaru Minna to Umaru (みんなとうまる)" | 24 tháng 12 năm 2017 |
Video game
[sửa | sửa mã nguồn]Một video game nhập vai của PlayStation Vita được cho phép bởi FuRyu, mang tên Himōto! Umaru-chan: Himōto! Ikusei Keikaku (干物妹!うまるちゃん ~干物妹!育成計画~, lit. "Himōto! Umaru-chan: Himōto! Training Plan"), được phát hành vào ngày 3 tháng 12 năm 2015.
Định nghĩa
[sửa | sửa mã nguồn]* "Ch." là dạng viết tắt của chapter, nghĩa là một chương của manga ''Himouto! Umaru-chan'' của Sankaku Head
* "Ep." là dạng viết tắt của episode, nghĩa là một tập của anime ''Himouto! Umaru-chan''.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ The "himōto" in the title is a portmanteau of himono onna (干物女?, n.đ. "Dried Fish Woman", used to describe someone who puts up an appearance in public but acts lazily at home) and imōto (妹?, "little sister").[4]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Himouto! Umaru-chan”. Seven Seas Entertainment. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
- ^ ひもうと! うまるちゃんS/1| (bằng tiếng Nhật). Shueisha.
- ^ Green, Scott (ngày 8 tháng 4 năm 2017). “Hide The Cola, "Himouto! Umaru-chan" Season 2 TV Anime Announced For Fall”. Crunchyroll. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2018.
- ^ Ressler, Karen (9 tháng 7 năm 2015). “Sentai Filmworks Licenses Himōto! Umaru-chan Anime”. Anime News Network. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2015.
- ^ ミラクルジャンプ(10) 2012年9月号 (bằng tiếng Nhật). Tohan Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
- ^ 林佑樹の読切がミラクルジャンプに、次号藤崎竜の新作 (bằng tiếng Nhật). Natalie. ngày 16 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
- ^ “YJヒストリー2013年 | No.15 (通巻1624号)” [YJ History 2013 | No. 15 (issue 1624)] (bằng tiếng Nhật). Shueisha. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2015.
- ^ Anime News Network (ngày 20 tháng 10 năm 2015). “Himouto! Umaru-chan's Ebina Gets Spinoff Manga”. Anime News Network. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2015.
- ^ “"Himouto! Umaru-chan" Manga Author Teases Possible Sequel on Twitter?”. Crunchyroll. ngày 2 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 2 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Himōto! Umaru-chan G Sequel Manga Ends on April 19”. Anime News Network. ngày 12 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2018.
- ^ “Sankaku Head Launches Himōto! Umaru-chan G Manga”. Anime News Network. ngày 6 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Masahiko Ohta to Direct Himōto! Umaru-chan Anime at Doga Kobo”. Anime News Network. ngày 2 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Archived copy” 『干物妹!うまるちゃん』アニメ公式サイト (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
ABC: 7月8日より 毎週水曜26:14~ (ABC: July 8 than every Wednesday 26: 14 ~)
Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) - ^ “ Himōto! Umaru-chan Anime Slated for July as TV Series”. Anime News Network. ngày 12 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2015.
- ^ Luster, Joseph (ngày 8 tháng 7 năm 2015). “Crunchyroll to Stream "Himouto! Umaru-chan" Anime”. Crunchyroll. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Himōto! Umaru-chan Gets Original Anime Disc in Spring 2017”. Anime News Network. ngày 17 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2016.
- ^ “Himōto! Umaru-chan TV Anime Gets 2nd Season This Fall”. Anime News Network. ngày 8 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.
- ^ “Archived copy” 『干物妹!うまるちゃん』アニメ公式サイト (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ 『干物妹!うまるちゃん』アニメ公式サイト (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
ABC: 7月8日より 毎週水曜26:14~ (ABC: July 8 than every Wednesday 26: 14 ~)