Giải Grammy lần thứ 65
Giải Grammy lần thứ 65 | ||||
---|---|---|---|---|
Ngày | 5 tháng 2 năm 2023 Lễ trao giải chính 5:00–8:30 tối PST (UTC−8) Lễ khai mạc 12:30–5:00 tối PST | |||
Địa điểm | Crypto.com Arena Los Angeles, California | |||
Dẫn chương trình | Trevor Noah | |||
Dẫn chương trình trước | Randy Rainbow | |||
Acts | ||||
Nhiều danh hiệu nhất | Beyoncé, Maverick City Music (4 giải/người) | |||
Nhiều đề cử nhất | Beyoncé (9) | |||
Trang chủ | grammy | |||
Truyền hình | ||||
Kênh | CBS Paramount+ | |||
|
Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 65 là một lễ trao giải âm nhạc được tổ chức tại nhà thi đấu Crypto.com Arena ở Los Angeles vào ngày 5 tháng 2 năm 2023.[1] Giải ghi nhận các bản thu âm, sáng tác và nghệ sĩ xuất sắc nhất trong năm, với thời gian đề cử kéo dài từ ngày 1 tháng 10 năm 2021 đến ngày 30 tháng 9 năm 2022. Các đề cử được công bố vào ngày 15 tháng 11 năm 2022.[2] Diễn viên hài người Nam Phi Trevor Noah, người dẫn lễ trao giải lần thứ 63 và 64, trở lại làm người dẫn chương trình lần thứ ba.[3]
Beyoncé nhận được nhiều đề cử nhất với 9 đề cử, tiếp theo là Kendrick Lamar với 8 đề cử, Adele và Brandi Carlile mỗi người có 7 đề cử.[4] Với tổng cộng 88 đề cử trong sự nghiệp, Beyoncé cùng chồng Jay-Z là hai nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất trong lịch sử Grammy.[5] Un Verano Sin Ti (2022) của Bad Bunny trở thành album tiếng Tây Ban Nha đầu tiên giành được đề cử Album của năm.[6]
Với chiến thắng ở hạng mục Album nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất, Beyoncé đã vượt qua chỉ huy dàn nhạc người Anh gốc Hungary Georg Solti để nắm giữ kỷ lục nhiều giải Grammy nhất trong lịch sử, với 32 giải.[7]
Bối cảnh
[sửa | sửa mã nguồn]Ở lễ trao giải năm 2023, Viện Hàn lâm đã công bố một số thay đổi đối với các hạng mục khác nhau và quy định chọn đề cử:[8]
Thay đổi hạng mục
[sửa | sửa mã nguồn]- Năm hạng mục – Trình diễn nhạc alternative xuất sắc nhất, Trình diễn Americana xuất sắc nhất, Nhạc nền soundtrack hay nhất cho trò chơi điện tử và phương tiện tương tác khác, Album thơ nói hay nhất và Tác giả ca khúc của năm, Phi cổ điển - đã được bổ sung.
- Một giải thưởng Bằng khen đặc biệt, Bài hát hay nhất làm thay đổi xã hội, đã được bổ sung. Giải thưởng sẽ được Ủy ban Blue Ribbon quyết định và nhằm trao giải cho các bài hát "có nội dung ca từ đề cập đến một vấn đề xã hội kịp thời và thúc đẩy sự hiểu biết, xây dựng hòa bình và đồng cảm".
- Đối với các hạng mục Thu âm opera xuất sắc nhất và Đĩa tổng hợp nhạc cổ điển hay nhất, các nhà soạn nhạc và tác giả lời nhạc kịch đủ điều kiện nhận giải.
- Album new age xuất sắc nhất được đổi tên thành Album new age, ambient hoặc chant xuất sắc nhất.
- Đối với Album nhạc kịch hay nhất, các nhà soạn nhạc và tác giả soạn lời của hơn 50% nhạc nền của tác phẩm mới có thể nhận giải.
- Album lời nói hay nhất được đổi tên thành Thu âm sách nói, tường thuật và kể chuyện hay nhất. Thơ lời nói không còn đủ điều kiện cho giải thưởng này và hiện được công nhận với hạng mục Album thơ lời nói hay nhất.
Điều kiện đề cử album
[sửa | sửa mã nguồn]- Để đủ điều kiện được xem xét, các album phải chứa hơn 75% thời lượng phát nhạc mới được thu âm; quy tắc đề cử trước đây là 50%. Quy tắc này không áp dụng cho các hạng mục đĩa soundtrack biên tập hay nhất, Album lịch sử hay nhất, Thiết kế bìa đĩa xuất sắc nhất, Thiết kế bìa đặc biệt xuất sắc nhất và Lời ghi chú album hay nhất.
Nghệ sĩ biểu diễn
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ khai mạc
[sửa | sửa mã nguồn]Danh sách nghệ sĩ biểu diễn của lễ khai mạc đã được công bố vào ngày 29 tháng 1 năm 2023.
Nghệ sĩ | Ca khúc |
---|---|
The Blind Boys of Alabama La Santa Cecilia Bob Mintzer Shoshana Bean Buddy Guy Maranda Curtis |
"I Just Want to Celebrate" |
Samara Joy | "Can't Get Out of This Mood" |
Arooj Aftab Anoushka Shankar |
"Udhero Na" |
Carlos Vives | "La Gota Fría" "Pa' Mayté" |
Madison Cunningham | "Life According to Raechel" |
Lễ trao giải chính
[sửa | sửa mã nguồn]Đợt nghệ sĩ biểu diễn đầu tiên cho buổi lễ được công bố vào ngày 25 tháng 1 năm 2023, với Harry Styles được xác nhận ít hôm sau.[9][10] Những nghệ sĩ thể hiện ở đoạn In Memoriam được công bố vào ngày 1 tháng 2 năm 2023.[11] Buổi biểu diễn kỷ niệm 50 năm nhạc hip hop được công bố vào ngày 3 tháng 2.[12]
Người trao giải
[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ khai mạc
|
Lễ trao giải chính
|
Danh sách đề cử và đoạt giải
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những người đề cử và chiến thắng của giải Grammy thường niên lần thứ 65.[15] Người chiến thắng xuất hiện đầu tiên và được in đậm.
Hạng mục chung
[sửa | sửa mã nguồn]- "About Damn Time" – Lizzo
- Ricky Reed & Blake Slatkin, nhà sản xuất; Patrick Kehrier, Bill Malina & Manny Marroquin, kỹ thuật viên/hòa âm; Emerson Mancini, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "Don't Shut Me Down" – ABBA
- Benny Andersson, nhà sản xuất; Benny Andersson & Bernard Löhr, kỹ thuật viên/hòa âm; Björn Engelmann, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "Easy on Me" – Adele
- Greg Kurstin, nhà sản xuất; Julian Burg, Tom Elmhirst & Greg Kurstin, kỹ thuật viên/hòa âm; Randy Merrill, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "Break My Soul" – Beyoncé
- Beyoncé, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Jens Christian Isaksen & Christopher "Tricky" Stewart, nhà sản xuất; Brandon Harding, Chris McLaughlin & Stuart White, kỹ thuật viên/hòa âm; Colin Leonard, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "Good Morning Gorgeous" – Mary J. Blige
- "You and Me on the Rock" – Brandi Carlile hợp tác với Lucius
- Dave Cobb & Shooter Jennings, nhà sản xuất; Brandon Bell, Tom Elmhirst & Michael Harris, kỹ thuật viên/hòa âm; Pete Lyman, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "Woman" – Doja Cat
- Crate Classics, Linden Jay, Aynzli Jones & Yeti Beats, nhà sản xuất; Jesse Ray Ernster & Rian Lewis, kỹ thuật viên/hòa âm; Mike Bozzi, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "Bad Habit" – Steve Lacy
- Steve Lacy, nhà sản xuất; Neal Pogue & Karl Wingate, kỹ thuật viên/hòa âm; Mike Bozzi, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "The Heart Part 5" – Kendrick Lamar
- Beach Noise, nhà sản xuất; Beach Noise, Rob Bisel, Ray Charles Brown Jr., James Hunt, Johnny Kosich, Matt Schaeffer & Johnathan Turner, kỹ thuật viên/hòa âm; Emerson Mancini, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "As It Was" – Harry Styles
- Tyler Johnson & Kid Harpoon, nhà sản xuất; Jeremy Hatcher & Spike Stent, kỹ thuật viên/hòa âm; Randy Merrill, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Harry's House – Harry Styles
- Tyler Johnson, Kid Harpoon & Sammy Witte, nhà sản xuất; Jeremy Hatcher, Oli Jacobs, Nick Lobel, Spike Stent & Sammy Witte, kỹ thuật viên/hòa âm; Amy Allen, Tobias Jesso, Jr., Tyler Johnson, Kid Harpoon, Mitch Rowland, Harry Styles & Sammy Witte, tác giả ca khúc; Randy Merrill, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Voyage – ABBA
- Benny Andersson, nhà sản xuất; Benny Andersson & Bernard Löhr, kỹ thuật viên/hòa âm; Benny Andersson & Björn Ulvaeus, tác giả ca khúc; Björn Engelmann, kỹ thuật viên hậu kỳ
- 30 – Adele
- Shawn Everett, Ludwig Göransson, Inflo, Tobias Jesso, Jr., Greg Kurstin, Max Martin, Joey Pecoraro & Shellback, nhà sản xuất; Julian Burg, Steve Churchyard, Tom Elmhirst, Shawn Everett, Şerban Ghenea, Sam Holland, Michael Ilbert, Inflo, Greg Kurstin, Riley Mackin & Lasse Mårtén, kỹ thuật viên/hòa âm; Adele Adkins, Ludwig Göransson, Dean Josiah Cover, Tobias Jesso, Jr., Greg Kurstin, Max Martin & Shellback, tác giả ca khúc; Randy Merrill, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Un verano sin ti – Bad Bunny
- Rauw Alejandro, Buscabulla, Chencho Corleone, Jhay Cortez, Tony Dize, Bomba Estéreo & The Marías, nghệ sĩ góp mặt; Demy & Clipz, Elikai, HAZE, La Paciencia, Cheo Legendary, MAG, MagicEnElBeat, Mora, Jota Rosa, Subelo Neo & Tainy, nhà sản xuất; Josh Gudwin & Roberto Rosado, kỹ thuật viên/hòa âm; Raul Alejandro Ocasio Ruiz, Benito Antonio Martinez Ocasio, Raquel Berrios, Joshua Conway, Mick Coogan, Orlando Javier Valle Vega, Jesus Nieves Cortes, Luis Del Valle, Marcos Masis, Gabriel Mora, Elena Rose, Liliana Margarita Saumet & Maria Zardoya, tác giả ca khúc; Colin Leonard, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Renaissance – Beyoncé
- Beam, Grace Jones & Tems, featured artists; Jameil Aossey, Bah, Beam, Beyoncé, BloodPop, Boi-1da, Cadenza, Al Cres, Mike Dean, Honey Dijon, Kelman Duran, Harry Edwards, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Ivor Guest, GuiltyBeatz, Hit-Boy, Jens Christian Isaksen, Leven Kali, Lil Ju, MeLo-X, No I.D., Nova Wav, Chris Penny, P2J, Rissi, S1a0, Raphael Saadiq, Neenyo, Skrillex, Luke Solomon, Christopher "Tricky" Stewart, Jahaan Sweet, Syd, Sevn Thomas, Sol Was & Stuart White, nhà sản xuất; Chi Coney, Russell Graham, Guiltybeatz, Brandon Harding, Hotae Alexander Jang, Chris McLaughlin, Delroy "Phatta" Pottinger, Andrea Roberts, Steve Rusch, Jabbar Stevens & Stuart White, kỹ thuật viên/hòa âm; Denisia "@Blu June" Andrews, Danielle Balbuena, Tyshane Thompson, Kevin Marquis Bellmon, Sydney Bennett, Beyoncé, Jerel Black, Michael Tucker, Atia Boggs p/k/a Ink, Dustin Bowie, David Debrandon Brown, S. Carter, Nija Charles, Sabrina Claudio, Solomon Fagenson Cole, Brittany "@Chi_Coney" Coney, Alexander Guy Cook, Levar Coppin, Almando Cresso, Mike Dean, Saliou Diagne, Darius Scott, Jocelyn Donald, Jordan Douglas, Aubrey Drake Graham, Kelman Duran, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Dave Giles II, Derrick Carrington Gray, Nick Green, Larry Griffin Jr, Ronald Banful, Dave Hamelin, Aviel Calev Hirschfield, Chauncey Hollis, Jr., Ariowa Irosogie, Leven Kali, Ricky Lawson, Tizita Makuria, Julian Martrel Mason, Daniel Memmi, Cherdericka Nichols, Ernest "No I.D." Wilson, Temilade Openiyi, Patrick Paige II From The Internet, Jimi Stephen Payton, Christopher Lawrence Penny, Michael Pollack, Richard Isong, Honey Redmond, Derek Renfroe, Andrew Richardson, Morten Ristorp, Nile Rodgers, Oliver Rodigan, Freddie Ross, Raphael Saadiq, Matthew Samuels, Sean Seaton, Skrillex, Corece Smith, Luke Francis Matthew Solomon, Jabbar Stevens, Christopher A. Stewart, Jahaan Sweet, Rupert Thomas, Jr. & Jesse Wilson, tác giả ca khúc; Colin Leonard, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Good Morning Gorgeous – Mary J. Blige
- DJ Khaled, Dave East, Fabolous, Fivio Foreign, Griselda, H.E.R., Jadakiss, Moneybagg Yo, Ne-Yo, Anderson .Paak., Remy Ma & Usher, nghệ sĩ góp mặt; Alissia, Tarik Azzouz, Bengineer, Blacka Din Me, Rogét Chahayed, Cool & Dre, Ben Billions, DJ Cassidy, DJ Khaled, D'Mile, Wonda, Bongo Bytheway, H.E.R., Hostile Beats, Eric Hudson, London on da Track, Leon Michels, Nova Wav, Anderson.Paak, Sl!Mwav, Streetrunner, Swizz Beatz & J. White Did It, nhà sản xuất; Derek Ali, Ben Chang, Luis Bordeaux, Bryce Bordone, Lauren D'Elia, Chris Galland, Şerban Ghenea, Akeel Henry, Jaycen Joshua, Pat Kelly, Jhair Lazo, Shamele Mackie, Manny Marroquin, Dave Medrano, Ari Morris, Parks, Juan Peña, Ben Sedano, Kev Spencer, Julio Ulloa & Jodie Grayson Williams, kỹ thuật viên/hòa âm; Alissia Beneviste, Denisia "Blu June" Andrews, Archer, Bianca Atterberry, Tarik Azzouz, Mary J. Blige, David Brewster, David Brown, Shawn Butler, Rogét Chahayed, Ant Clemons, Brittany "Chi" Coney, Kasseem Dean, Benjamin Diehl, DJ Cassidy, Jocelyn Donald, Jerry Duplessis, Uforo Ebong, Dernst Emile II, John Jackson, Adriana Flores, Gabriella Wilson, Shawn Hibbler, Charles A. Hinshaw, Jamie Hurton, Eric Hudson, Jason Phillips, Khaled Khaled, London Holmes, Andre "Dre" Christopher Lyon, Reminisce Mackie, Leon Michels, Jerome Monroe, Jr., Kim Owens, Brandon Anderson, Jeremie "Benny The Butcher" Pennick, Bryan Ponce, Demond "Conway The Machine" Price, Peter Skellern, Shaffer Smith, Nicholas Warwar, Deforrest Taylor, Tiara Thomas, Marcello "Cool" Valenzano, Alvin "Westside Gunn" Worthy, Anthony Jermaine White & Leon Youngblood, tác giả ca khúc
- In These Silent Days – Brandi Carlile
- Lucius, nghệ sĩ góp mặt; Dave Cobb & Shooter Jennings, nhà sản xuất; Brandon Bell, Dave Cobb, Tom Elmhirst, Michael Harris & Shooter Jennings, kỹ thuật viên/hòa âm; Brandi Carlile, Dave Cobb, Phil Hanseroth & Tim Hanseroth, tác giả ca khúc; Pete Lyman, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Music of the Spheres – Coldplay
- BTS, Jacob Collier, Selena Gomez & We Are KING, nghệ sĩ góp mặt; Jacob Collier, Daniel Green, Oscar Holter, Jon Hopkins, Max Martin, Metro Boomin, Kang Hyo-Won, Bill Rahko, Bart Schoudel, Rik Simpson, Paris Strother & We Are KING, nhà sản xuất; Guy Berryman, Jonny Buckland, Will Champion, Jacob Collier, The Dream Team, Duncan Fuller, Şerban Ghenea, Daniel Green, John Hanes, Jon Hopkins, Michael Ilbert, Max Martin, Bill Rahko, Bart Schoudel, Rik Simpson & Paris Strother, kỹ thuật viên/hòa âm; Guy Berryman, Jonny Buckland, Denise Carite, Will Champion, Jacob Collier, Derek Dixie, Sam Falson, Stephen Fry, Daniel Green, Oscar Holter, Jon Hopkins, Jung Ho-Seok, Chris Martin, Max Martin, John Metcalfe, Leland Tyler Wayne, Bill Rahko, Kim Nam-Joon, Jesse Rogg, Davide Rossi, Rik Simpson, Amber Strother, Paris Strother, Min Yoon-Gi, Federico Vindver & Olivia Waithe, tác giả ca khúc; Randy Merrill, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Mr. Morale & the Big Steppers – Kendrick Lamar
- Baby Keem, Blxst, Sam Dew, Ghostface Killah, Beth Gibbons, Kodak Black, Tanna Leone, Taylour Paige, Amanda Reifer, Sampha & Summer Walker, nghệ sĩ góp mặt; The Alchemist, Baby Keem, Craig Balmoris, Beach Noise, Bekon, Boi-1da, Cardo, Dahi, DJ Khalil, The Donuts, FnZ, Frano, Sergiu Gherman, Emile Haynie, J.LBS, Mario Luciano, Tyler Mehlenbacher, OKLAMA, Rascal, Sounwave, Jahaan Sweet, Tae Beast, Duval Timothy & Pharrell Williams, nhà sản xuất; Derek Ali, Matt Anthony, Beach Noise, Rob Bisel, David Bishop, Troy Bourgeois, Andrew Boyd, Ray Charles Brown Jr., Derek Garcia, Chad Gordon, James Hunt, Johnny Kosich, Manny Marroquin, Erwing Olivares, Raymond J Scavo III, Matt Schaeffer, Cyrus Taghipour, Johnathan Turner & Joe Visciano, kỹ thuật viên/hòa âm; Khalil Abdul-Rahman, Hykeem Carter, Craig Balmoris, Beach Noise, Daniel Tannenbaum, Daniel Tannenbaum, Stephen Lee Bruner, Matthew Burdette, Isaac John De Boni, Sam Dew, Anthony Dixson, Victor Ekpo, Sergiu Gherman, Dennis Coles, Beth Gibbons, Frano Huett, Stuart Johnson, Bill K. Kapri, Jake Kosich, Johnny Kosich, Daniel Krieger, Kendrick Lamar, Ronald LaTour, Mario Luciano, Daniel Alan Maman, Timothy Maxey, Tyler Mehlenbacher, Michael John Mulé, D. Natche, OKLAMA, Jason Pounds, Rascal, Amanda Reifer, Matthew Samuels, Avante Santana, Matt Schaeffer, Sampha Sisay, Mark Spears, Homer Steinweiss, Jahaan Akil Sweet, Donte Lamar Perkins, Duval Timothy, Summer Walker & Pharrell Williams, tác giả ca khúc; Emerson Mancini, kỹ thuật viên hậu kỳ
- Special – Lizzo
- Benny Blanco, Quelle Chris, Daoud, Omer Fedi, ILYA, Kid Harpoon, Ian Kirkpatrick, Max Martin, Nate Mercereau, The Monsters & Strangerz, Phoelix, Ricky Reed, Mark Ronson, Blake Slatkin & Pop Wansel, nhà sản xuất; Benny Blanco, Bryce Bordone, Jeff Chestek, Jacob Ferguson, Şerban Ghenea, Jeremy Hatcher, Andrew Hey, Sam Holland, ILYA, Stefan Johnson, Jens Jungkurth, Patrick Kehrier, Ian Kirkpatrick, Damien Lewis, Bill Malina, Manny Marroquin & Ricky Reed, kỹ thuật viên/hòa âm; Amy Allen, Daoud Anthony, Jonathan Bellion, Benjamin Levin, Thomas Brenneck, Christian Devivo, Omer Fedi, Eric Frederic, Ilya Salmanzadeh, Melissa Jefferson, Jordan K Johnson, Stefan Johnson, Kid Harpoon, Ian Kirkpatrick, Savan Kotecha, Max Martin, Nate Mercereau, Leon Michels, Nick Movshon, Michael Neil, Michael Pollack, Mark Ronson, Blake Slatkin, Peter Svensson, Gavin Chris Tennille, Theron Makiel Thomas, Andrew Wansel & Emily Warren, tác giả ca khúc; Emerson Mancini, kỹ thuật viên hậu kỳ
- "Just Like That"
- Bonnie Raitt, tác giả ca khúc (Raitt)
- "ABCDEFU"
- Sara Davis, Gayle và Dave Pittenger, tác giả ca khúc (Gayle)
- "About Damn Time"
- Lizzo, Eric Frederic, Blake Slatkin và Theron Makiel Thomas, tác giả ca khúc (Lizzo)
- "All Too Well (10 Minute Version) (The Short Film)"
- Liz Rose và Taylor Swift, tác giả ca khúc (Swift)
- "As It Was"
- Tyler Johnson, Kid Harpoon và Harry Styles, tác giả ca khúc (Styles)
- "Bad Habit"
- Matthew Castellanos, Brittany Fousheé, Diana Gordon, John Carroll Kirby & Steve Lacy, tác giả ca khúc (Lacy)
- "Break My Soul"
- Beyoncé, S. Carter, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant và Christopher A. Stewart, tác giả ca khúc (Beyoncé)
- "Easy on Me"
- Adele Adkins và Greg Kurstin, tác giả ca khúc (Adele)
- "God Did"
- Tarik Azzouz, E. Blackmon, Khaled Khaled, F. LeBlanc, Shawn Carter, John Stephens, Dwayne Carter, William Roberts và Nicholas Warwar, tác giả ca khúc (DJ Khaled hợp tác với Rick Ross, Lil Wayne, Jay-Z, John Legend và Fridayy)
- "The Heart Part 5"
- Jake Kosich, Johnny Kosich, Kendrick Lamar và Matt Schaeffer, tác giả ca khúc (Lamar)
- Samara Joy
- Anitta
- Omar Apollo
- Domi and JD Beck
- Latto
- Måneskin
- Muni Long
- Tobe Nwigwe
- Molly Tuttle
- Wet Leg
Pop
[sửa | sửa mã nguồn]Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất
- "Easy on Me" – Adele
- "Moscow Mule" – Bad Bunny
- "Woman" – Doja Cat
- "Bad Habit" – Steve Lacy
- "About Damn Time" – Lizzo
- "As It Was" – Harry Styles
Trình diễn song tấu/nhóm nhạc pop xuất sắc nhất
- "Unholy" – Sam Smith và Kim Petras
- "Don't Shut Me Down" – ABBA
- "Bam Bam" – Camila Cabello hợp tác với Ed Sheeran
- "My Universe" – Coldplay và BTS
- "I Like You (A Happier Song)" – Post Malone và Doja Cat
Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất
- Higher – Michael Bublé
- When Christmas Comes Around... – Kelly Clarkson
- I Dream of Christmas – Norah Jones
- Evergreen – Pentatonix
- Thank You – Diana Ross
- Harry's House – Harry Styles
- Voyage – ABBA
- 30 – Adele
- Music of the Spheres – Coldplay
- Special – Lizzo
Nhạc dance/điện tử
[sửa | sửa mã nguồn]- "Break My Soul" – Beyoncé
- Beyoncé, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Jens Christian Isaksen & Christopher "Tricky" Stewart, nhà sản xuất; Stuart White, hòa âm
- "Rosewood" – Bonobo
- Simon Green, nhà sản xuất; Simon Green, hòa âm
- "Don't Forget My Love" – Diplo và Miguel
- Diplo & Maximilian Jaeger, nhà sản xuất; Luca Pretolesi, hòa âm
- "I'm Good (Blue)" – David Guetta and Bebe Rexha
- David Guetta & Timofey Reznikov, nhà sản xuất; David Guetta & Timofey Reznikov, hòa âm
- "Intimidated" – Kaytranada hợp tác với H.E.R.
- H.E.R. & Kaytranada, nhà sản xuất; Kaytranada, hòa âm
- "On My Knees" – Rüfüs Du Sol
- Jason Evigan & Rüfüs Du Sol, nhà sản xuất; Cassian Stewart-Kasimba, hòa âm
Album nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất
- Renaissance – Beyoncé
- Fragments – Bonobo
- Diplo – Diplo
- The Last Goodbye – Odesza
- Surrender – Rüfüs Du Sol
Rock
[sửa | sửa mã nguồn]- "Broken Horses" – Brandi Carlile
- "So Happy It Hurts" – Bryan Adams
- "Old Man" – Beck
- "Wild Child" – The Black Keys
- "Crawl!" – Idles
- "Patient Number 9" – Ozzy Osbourne hợp tác với Jeff Beck
- "Holiday"– Turnstile
Trình diễn metal xuất sắc nhất
- "Degradation Rules" – Ozzy Osbourne hợp tác với Tony Iommi
- "Call Me Little Sunshine" – Ghost
- "We'll Be Back" – Megadeth
- "Kill or Be Killed" – Muse
- "Blackout" – Turnstile
- "Broken Horses"
- Brandi Carlile, Phil Hanseroth & Tim Hanseroth, tác giả ca khúc (Brandi Carlile)
- "Black Summer"
- Flea, John Frusciante, Anthony Kiedis & Chad Smith, tác giả ca khúc (Red Hot Chili Peppers)
- "Blackout"
- Brady Ebert, Daniel Fang, Franz Lyons, Pat McCrory & Brendan Yates, tác giả ca khúc (Turnstile)
- "Harmonia's Dream"
- Robbie Bennett & Adam Granduciel, tác giả ca khúc (The War On Drugs)
- "Patient Number 9"
- John Osbourne, Chad Smith, Ali Tamposi, Robert Trujillo & Andrew Wotman, tác giả ca khúc (Ozzy Osbourne hợp tác với Jeff Beck)
- Patient Number 9 – Ozzy Osbourne
- Dropout Boogie – The Black Keys
- The Boy Named If – Elvis Costello & The Imposters
- Crawler – Idles
- Mainstream Sellout – Machine Gun Kelly
- Lucifer on the Sofa – Spoon
Alternative
[sửa | sửa mã nguồn]Trình diễn nhạc alternative xuất sắc nhất
- "Chaise Longue" – Wet Leg
- "There'd Better Be a Mirrorball" – Arctic Monkeys
- "Certainty" – Big Thief
- "King" – Florence and the Machine
- "Spitting Off the Edge of the World" – Yeah Yeah Yeahs hợp tác với Perfume Genius
Album nhạc alternative xuất sắc nhất
- Wet Leg – Wet Leg
- We – Arcade Fire
- Dragon New Warm Mountain I Believe in You – Big Thief
- Fossora – Björk
- Cool It Down – Yeah Yeah Yeahs
R&B
[sửa | sửa mã nguồn]Trình diễn r&b xuất sắc nhất
- "Hrs & Hrs" – Muni Long
- "Virgo's Groove" – Beyoncé
- "Here With Me" – Mary J. Blige hợp tác với Anderson .Paak
- "Over" – Lucky Daye
- "Hurt Me So Good" – Jazmine Sullivan
Trình diễn r&b truyền thống xuất sắc nhất
- "Plastic Off the Sofa" – Beyoncé
- "Do 4 Love" – Snoh Aalegra
- "Good Morning Gorgeous" – Mary J. Blige
- "Keeps on Fallin'" – Babyface hợp tác với Ella Mai
- "'Round Midnight" – Adam Blackstone hợp tác với Jazmine Sullivan
- "Cuff It"
- Denisia "Blu June" Andrews, Beyoncé, Mary Christine Brockert, Brittany "Chi" Coney, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Morten Ristorp, Nile Rodgers và Raphael Saadiq, tác giả ca khúc (Beyoncé)
- "Good Morning Gorgeous"
- Mary J. Blige, David Brown, Dernst Emile II, Gabriella Wilson and Tiara Thomas, tác giả ca khúc (Mary J. Blige)
- "Hrs & Hrs"
- Hamadi Aaabi, Dylan Graham, Priscilla Renea, Thaddis "Kuk" Harrell, Brandon John-Baptiste, Isaac Wriston and Justin Nathaniel Zim, tác giả ca khúc (Muni Long)
- "Hurt Me So Good"
- Akeel Henry, Michael Holmes, Luca Mauti, Jazmine Sullivan and Elliott Trent, tác giả ca khúc (Jazmine Sullivan)
- "Please Don't Walk Away"
- PJ Morton, tác giả ca khúc (PJ Morton)
- Black Radio III – Robert Glasper
- Good Morning Gorgeous (Deluxe) – Mary J. Blige
- Breezy (Deluxe) – Chris Brown
- Candydrip – Lucky Daye
- Watch the Sun – PJ Morton
Rap
[sửa | sửa mã nguồn]- "The Heart Part 5" – Kendrick Lamar
- "God Did" – DJ Khaled hợp tác với Rick Ross, Lil Wayne, Jay-Z, John Legend và Fridayy
- "Vegas" – Doja Cat
- "Pushin P" – Gunna & Future hợp tác với Young Thug
- "F.N.F. (Let's Go)" – Hitkidd và GloRilla
Trình diễn hát rap xuất sắc nhất
- "Wait for U" – Future hợp tác với Drake & Tems
- "Beautiful" – DJ Khaled hợp tác với Future & SZA
- "First Class" – Jack Harlow
- "Die Hard" – Kendrick Lamar hợp tác với Blxst & Amanda Reifer
- "Big Energy (Live)" – Latto
- "The Heart Part 5"
- Jake Kosich, Johnny Kosich, Kendrick Lamar và Matt Schaeffer, tác giả ca khúc (Kendrick Lamar)
- "Churchill Downs"
- Ace G, BEDRM, Matthew Samuels, Tahrence Brown, Rogét Chahayed, Aubrey Graham, Jack Harlow và Jose Velazquez, tác giả ca khúc (Jack Harlow hợp tác với Drake)
- "God Did"
- Tarik Azzouz, E. Blackmon, Khaled Khaled, F. LeBlanc, Shawn Carter, John Stephens, Dwayne Carter, William Roberts và Nicholas Warwar, tác giả ca khúc (DJ Khaled hợp tác với Rick Ross, Lil Wayne, Jay-Z, John Legend và Fridayy)
- "Pushin P"
- Lucas Depante, Nayvadius Wilburn, Sergio Kitchens, Wesley Tyler Glass và Jeffery Lamar Williams, tác giả ca khúc (Gunna và Future hợp tác với Young Thug)
- "Wait for U"
- Tejiri Akpoghene, Floyd E. Bentley III, Jacob Canady, Isaac De Boni, Aubrey Graham, Israel Ayomide Fowobaje, Nayvadius Wilburn, Michael Mule, Oluwatoroti Oke và Temilade Openiyi, tác giả ca khúc (Future hợp tác với Drake và Tems)
- Mr. Morale & the Big Steppers – Kendrick Lamar
- God Did – DJ Khaled
- I Never Liked You – Future
- Come Home the Kids Miss You – Jack Harlow
- It's Almost Dry – Pusha T
Đồng quê
[sửa | sửa mã nguồn]Trình diễn đơn ca đồng quê xuất sắc nhất
- "Live Forever" – Willie Nelson
- "Heartfirst" – Kelsea Ballerini
- "Something in the Orange" – Zach Bryan
- "In His Arms" – Miranda Lambert
- "Circles Around This Town" – Maren Morris
Trình diễn song tấu/nhóm nhạc đồng quê xuất sắc nhất
- "Never Wanted to Be That Girl"– Carly Pearce & Ashley McBryde
- "Wishful Drinking" – Ingrid Andress & Sam Hunt
- "Midnight Rider's Prayer" – Brothers Osborne
- "Outrunnin' Your Memory" – Luke Combs & Miranda Lambert
- "Does He Love You (Revisited)" – Reba McEntire & Dolly Parton
- "Going Where The Lonely Go" – Robert Plant & Alison Krauss
- "'Til You Can't"
- Matt Rogers & Ben Stennis, tác giả ca khúc (Cody Johnson)
- "Circles Around This Town"
- Ryan Hurd, Julia Michaels, Maren Morris & Jimmy Robbins, tác giả ca khúc (Maren Morris)
- "Doin' This"
- Luke Combs, Drew Parker & Robert Williford, tác giả ca khúc (Luke Combs)
- "I Bet You Think About Me (Taylor's Version) (From The Vault)"
- Lori McKenna & Taylor Swift, tác giả ca khúc (Taylor Swift hợp tác với Chris Stapleton)
- "If I Was a Cowboy"
- Jesse Frasure & Miranda Lambert, tác giả ca khúc (Miranda Lambert)
- "I'll Love You Till The Day I Die"
- Rodney Crowell & Chris Stapleton, tác giả ca khúc (Willie Nelson)
Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất
- A Beautiful Time – Willie Nelson
- Growin' Up – Luke Combs
- Palomino – Miranda Lambert
- Ashley McBryde Presents: Lindeville – Ashley McBryde
- Humble Quest – Maren Morris
Jazz
[sửa | sửa mã nguồn]Độc tấu nhạc ứng tác jazz xuất sắc nhất
- "Endangered Species" – Wayne Shorter & Leo Genovese
- "Rounds (Live)" – Ambrose Akinmusire
- "Keep Holding On" – Gerald Albright
- "Falling" – Melissa Aldana
- "Call of the Drum" – Marcus Baylor
- "Cherokee/Koko" – John Beasley
Album giọng jazz xuất sắc nhất
- Linger Awhile – Samara Joy
- The Evening: Live at Apparatus – The Baylor Project
- Fade to Black – Carmen Lundy
- Fifty – The Manhattan Transfer với The WDR Funkhausorchester
- Ghost Song – Cécile McLorin Salvant
Album phối khí jazz xuất sắc nhất
- New Standards Vol. 1 – Terri Lyne Carrington, Kris Davis, Linda May Han Oh, Nicholas Payton & Matthew Stevens
- Live in Italy – Peter Erskine Trio
- LongGone – Joshua Redman, Brad Mehldau, Christian McBride, and Brian Blade
- Live at the Detroit Jazz Festival – Wayne Shorter, Terri Lyne Carrington, Leo Genovese & Esperanza Spalding
- Parallel Motion – Yellowjackets
Album dàn nhạc jazz lớn xuất sắc nhất
- Generation Gap Jazz Orchestra – Steven Feifke, Bijon Watson, Generation Gap Jazz Orchestra
- Bird Lives – John Beasley, Magnus Lindgren & SWR Big Band
- Remembering Bob Freedman – Ron Carter & The Jazzaar Festival Big Band directed by Christian Jacob
- Center Stage – Steve Gadd, Eddie Gómez, Ronnie Cuber & WDR Big Band conducted by Michael Abene
- Architecture of Storms – Remy Le Boeuf's Assembly of Shadows
Album latin jazz xuất sắc nhất
- Fandango at the Wall in New York – Arturo O'Farrill & The Afro Latin Jazz Orchestra hợp tác với The Congra Patria Son Jarocho Collective
- Crisálida – Danilo Pérez featuring The Global Messengers
- If You Will – Flora Purim
- Rhythm & Soul – Arturo Sandoval
- Música de las Américas – Miguel Zenón
Latin
[sửa | sửa mã nguồn]- Pasieros – Rubén Blades và Boca Livre
- Aguilera – Christina Aguilera
- De adentro pa afuera – Camilo
- Viajante – Fonseca
- Dharma + – Sebastián Yatra
Album nhạc urbana xuất sắc nhất
- Un verano sin ti – Bad Bunny
- Trap Cake, Vol. 2 – Rauw Alejandro
- Legendaddy – Daddy Yankee
- La 167 – Farruko
- The Love & Sex Tape – Maluma
Album latin rock hoặc alternative xuất sắc nhất
- Motomami – Rosalía
- El alimento – Cimafunk
- Tinta y tiempo – Jorge Drexler
- 1940 Carmen – Mon Laferte
- Alegoría – Gaby Moreno
- Los años salvajes – Fito Páez
Album tropical latin xuất sắc nhất
- Pa'llá voy – Marc Anthony
- Quiero verte feliz – La Santa Cecilia
- Lado A lado B – Víctor Manuelle
- Legendario – Tito Nieves
- Imágenes latinas – Spanish Harlem Orchestra
- Cumbiana II – Carlos Vives
Video âm nhạc/Phim
[sửa | sửa mã nguồn]- All Too Well: The Short Film – Taylor Swift
- Taylor Swift, đạo diễn video; Saul Germaine, nhà sản xuất video
- "Easy on Me" – Adele
- Xavier Dolan, video director; Xavier Dolan & Nancy Grant, video producers
- "Yet to Come" – BTS
- Yong Seok Choi, video director; Tiffany Suh, video producer
- "Woman" – Doja Cat
- Child., video director; Missy Galanida, Sam Houston, Michelle Larkin & Isaac Rice, video producers
- "The Heart Part 5" – Kendrick Lamar
- Dave Free & Kendrick Lamar, video directors; Jason Baum & Jamie Rabineau, video producers
- "As It Was" – Harry Styles
- Tanu Muino, video director; Frank Borin, Ivanna Borin, Fred Bonham Carter & Alexa Haywood, video producers
- Jazz Fest: A New Orleans Story – Nhiều nghệ sĩ
- Frank Marshall & Ryan Suffern, video directors; Frank Marshall, Sean Stuart & Ryan Suffern, video producers
- Adele One Night Only – Adele
- Paul Dugdale, video director
- Our World – Justin Bieber
- Michael D. Ratner, video director; Kfir Goldberg, Andy Mininger & Scott Ratner, video producers
- Billie Eilish Live at the O2 – Billie Eilish
- Sam Wrench, video director; Michelle An, Tom Colbourne, Chelsea Dodson & Billie Eilish, video producers
- Motomami (Rosalía TikTok Live Performance) – Rosalía
- Ferrán Echegaray, Rosalía Vila Tobella & Stillz, video directors
- A Band A Brotherhood A Barn – Neil Young & Crazy Horse
- Dhlovelife, video director; Gary Ward, video producer
Giải thưởng Thành tựu trọn đời
[sửa | sửa mã nguồn]Nhiều đề cử và giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Dưới đây là những nghệ sĩ nhận nhiều đề cử:
9:
|
8:
|
7:
|
6:
|
5:
|
4:
|
Ba:
- Amy Allen
- John Beasley
- Bryce Bordone
- Bad Bunny
- BTS
- Coldplay
- Luke Combs
- DOE
- Kirk Franklin
- David Frost
- Phil Hanseroth
- Tim Hanseroth
- Jack Harlow
- Jens Christian Isaksen
- Tobias Jesso Jr.
- Tyler Johnson
- Greg Kurstin
- John Legend
- Colin Leonard
- Lil Wayne
- Morten Lindberg
- Muni Long
- Lucius
- Max Martin
- Maren Morris
- PJ Morton
- Willie Nelson
- Nova Wav (Brittany "Chi" Coney, Denisia "Blu June" Andrews)
- Aoife O'Donovan
- Robert Plant
- Rick Ross
- Blake Slatkin
- Jazmine Sullivan
- Tems
- Turnstile
- Wet Leg
- Stuart White
Hai:
- Rauw Alejandro
- Brandon Bell
- Big Thief
- Rob Bisel
- The Black Keys
- BloodPop
- Blxst
- Bonobo
- Mike Bozzi
- Ray Charles Brown Jr.
- Julian Burg
- Burna Boy
- Nija Charles
- Dave Cobb
- Jacob Collier
- Madison Cunningham
- Dahi
- Diplo
- Domi & JD Beck
- Billie Eilish
- Björn Engelmann
- Lady Gaga
- Gunna
- Brandon Harding
- Michael Harris
- Sam Holland
- James Hunt
- Idles
- Michael Ilbert
- Shooter Jennings
- Samara Joy
- Patrick Kehrier
- Pat Kelly
- Angelique Kidjo
- Alison Krauss
- Latto
- Bernard Löhr
- Pete Lyman
- Bill Malina
- Ashley McBryde
- Chris McLaughlin
- Lin-Manuel Miranda
- Anderson .Paak
- Dolly Parton
- Ricky Reed
- Amanda Reifer
- Morten Ristorp
- Nile Rodgers
- Rosalía
- Rüfüs Du Sol
- Raphael Saadiq
- Anoushka Shankar
- Chad Smith
- Spike Stent
- Chris Tomlin
- Tye Tribbett
- Johnathan Turner
- Molly Tuttle
- Phil Wickham
- Sammy Witte
- Yeah Yeah Yeahs
- Young Thug
- Hans Zimmer
Dưới đây là những nghệ sĩ giành nhiều giải:
4:
|
3:
|
2:
|
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Air Date For 2023 GRAMMYs Announced: Taking Place On Feb. 5 In Los Angeles; GRAMMY Nominations To Be Announced Nov. 15, 2022”. Grammys.com. 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
- ^ “2023 GRAMMY Nominations: See The Complete Nominees List”. GRAMMYs. 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
- ^ Aswad, Jem (15 tháng 12 năm 2022). “Trevor Noah to Return as Grammy Awards Host”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2022.
- ^ Jones, Damian (15 tháng 11 năm 2022). “Grammys nominations 2023: Beyoncé, Kendrick Lamar, Adele and Harry Styles score the most nods”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
- ^ “Beyoncé ties Jay-Z as most nominated artists in Grammys history”. NBC News (bằng tiếng Anh). 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
- ^ Heching, Dan (15 tháng 11 năm 2022). “Bad Bunny scores a Grammys first with his Spanish-language album”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2022.
- ^ Landrum Jr., Jonathan (5 tháng 2 năm 2023). “Beyoncé breaks Grammys record, is now most-decorated artist”. The Associated Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
- ^ “New Categories For The 2023 GRAMMYs Announced: Songwriter Of The Year, Best Video Game Soundtrack, Best Song For Social Change & More Changes”. Grammys.com. 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
- ^ “2023 GRAMMYs Performers Announced: Bad Bunny, Lizzo, Sam Smith, Steve Lacy, Mary J. Blige & More Confirmed”. www.grammy.com. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Harry Styles To Perform At The 2023 GRAMMYs”. www.grammy.com. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Grammys: Loretta Lynn, Christine McVie, Takeoff to Be Honored During In Memoriam”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
- ^ “2023 Grammys will celebrate 50 years of hip-hop”. www.cbsnews.com. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
- ^ a b c d e f g h i j Truitt, Brian. “Grammys 2023 live: Bad Bunny kicks off the main show with a lively performance”. USA TODAY. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
- ^ Phillips, Amy. “Grammys 2023: Live Updates From Music's Biggest Night”. Pitchfork. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
- ^ “2023 GRAMMY Nominations: See The Complete Winners & Nominees List (Updating Live)”. www.grammy.com. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.