Bước tới nội dung

Giải Grammy lần thứ 65

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải Grammy lần thứ 65
Ngày5 tháng 2 năm 2023
Lễ trao giải chính 5:00–8:30 tối PST (UTC−8)
Lễ khai mạc 12:30–5:00 tối PST
Địa điểmCrypto.com Arena
Los Angeles, California
Dẫn chương trìnhTrevor Noah
Dẫn chương trình trướcRandy Rainbow
Acts
Nhiều danh hiệu nhấtBeyoncé, Maverick City Music (4 giải/người)
Nhiều đề cử nhấtBeyoncé (9)
Trang chủgrammy.com
Truyền hình
KênhCBS
Paramount+
thứ 64 Giải Grammy thứ 66 >

Lễ trao giải Grammy thường niên lần thứ 65 là một lễ trao giải âm nhạc được tổ chức tại nhà thi đấu Crypto.com ArenaLos Angeles vào ngày 5 tháng 2 năm 2023.[1] Giải ghi nhận các bản thu âm, sáng tác và nghệ sĩ xuất sắc nhất trong năm, với thời gian đề cử kéo dài từ ngày 1 tháng 10 năm 2021 đến ngày 30 tháng 9 năm 2022. Các đề cử được công bố vào ngày 15 tháng 11 năm 2022.[2] Diễn viên hài người Nam Phi Trevor Noah, người dẫn lễ trao giải lần thứ 6364, trở lại làm người dẫn chương trình lần thứ ba.[3]

Beyoncé nhận được nhiều đề cử nhất với 9 đề cử, tiếp theo là Kendrick Lamar với 8 đề cử, AdeleBrandi Carlile mỗi người có 7 đề cử.[4] Với tổng cộng 88 đề cử trong sự nghiệp, Beyoncé cùng chồng Jay-Zhai nghệ sĩ nhận được nhiều đề cử nhất trong lịch sử Grammy.[5] Un Verano Sin Ti (2022) của Bad Bunny trở thành album tiếng Tây Ban Nha đầu tiên giành được đề cử Album của năm.[6]

Với chiến thắng ở hạng mục Album nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất, Beyoncé đã vượt qua chỉ huy dàn nhạc người Anh gốc Hungary Georg Solti để nắm giữ kỷ lục nhiều giải Grammy nhất trong lịch sử, với 32 giải.[7]

Bối cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở lễ trao giải năm 2023, Viện Hàn lâm đã công bố một số thay đổi đối với các hạng mục khác nhau và quy định chọn đề cử:[8]

Thay đổi hạng mục

[sửa | sửa mã nguồn]

Điều kiện đề cử album

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ biểu diễn

[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ khai mạc

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách nghệ sĩ biểu diễn của lễ khai mạc đã được công bố vào ngày 29 tháng 1 năm 2023.

Danh sách nghệ sĩ biểu diễn tại lễ khai mạc
Nghệ sĩ Ca khúc
The Blind Boys of Alabama

La Santa Cecilia

Bob Mintzer

Shoshana Bean

Buddy Guy

Maranda Curtis
"I Just Want to Celebrate"
Samara Joy "Can't Get Out of This Mood"
Arooj Aftab

Anoushka Shankar
"Udhero Na"
Carlos Vives "La Gota Fría"

"Pa' Mayté"
Madison Cunningham "Life According to Raechel"

Lễ trao giải chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Đợt nghệ sĩ biểu diễn đầu tiên cho buổi lễ được công bố vào ngày 25 tháng 1 năm 2023, với Harry Styles được xác nhận ít hôm sau.[9][10] Những nghệ sĩ thể hiện ở đoạn In Memoriam được công bố vào ngày 1 tháng 2 năm 2023.[11] Buổi biểu diễn kỷ niệm 50 năm nhạc hip hop được công bố vào ngày 3 tháng 2.[12]

Danh sách nghệ sĩ biểu diễn tại lễ trao giải Grammy lần thứ 65
Nghệ sĩ Ca khúc
Bad Bunny "El Apagón"

"Después de la Playa"[13]
Brandi Carlile "Broken Horses"[13]
Stevie Wonder

WanMor

Smokey Robinson

Chris Stapleton
Tri ân Berry GordySmokey Robinson

"The Way You Do the Things You Do"

"The Tears of a Clown"

"Higher Ground"[13]
Lizzo "About Damn Time"

"Special"[13]
Harry Styles "As It Was"[13]
Kacey Musgraves

Quavo

Maverick City Music

Sheryl Crow

Mick Fleetwood

Bonnie Raitt
In Memoriam

"Coal Miner's Daughter"

(tri ân Loretta Lynn)

"Without You"

"See You Again"

(tri ân Takeoff)

"Songbird"

(tri ân Christine McVie)[13]
Sam SmithKim Petras "Unholy"[13]
Mary J. Blige "Good Morning Gorgeous"[13]
The Roots

Black Thought

Grandmaster Flash với Barshon, Rahiem, Melle Mel và Scorpio

Run-DMC

LL Cool J

DJ Jazzy Jeff

Salt-N-Pepa

Rakim

Public Enemy (Chuck DFlavor Flav)

De La Soul

Scarface

Ice-T

Queen Latifah

Method Man

Big Boi

Busta RhymesSpliff Star

Missy Elliott

NellyCity Spud

Too $hort

Swizz BeatzThe Lox

Lil Baby

GloRilla

Lil Uzi Vert
50 năm nhạc hip-hop

"Flash to the Beat"

"The Message"

"King of Rock"

"I Can't Live Without My Radio"

"Rock the Bells"

"My Mic Sounds Nice"

"Eric B. Is President"

"Rebel Without a Pause"

"Buddy"

"Mind Playing Tricks on Me"

"New Jack Hustler (Nino's Theme)"

"U.N.I.T.Y."

"Method Man"

"ATLiens"

"Put Your Hands Where My Eyes Could See"

"Look at Me Now"

"Lose Control"

"Hot in Herre"

"Blow the Whistle"

"We Gonna Make It"

"Freestyle"

"F.N.F. (Let's Go)"

"Just Wanna Rock" [14]
Luke Combs "Going, Going, Gone"[13]
Steve Lacy

Thundercat
"Bad Habit"[13]
DJ Khaled

Jay-Z

Lil Wayne

Rick Ross

John Legend

Fridayy
"God Did"

Người trao giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Danh sách đề cử và đoạt giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những người đề cử và chiến thắng của giải Grammy thường niên lần thứ 65.[15] Người chiến thắng xuất hiện đầu tiên và được in đậm.

Hạng mục chung

[sửa | sửa mã nguồn]

Thu âm của năm

Album của năm

  • Harry's House – Harry Styles
  • Voyage – ABBA
    • Benny Andersson, nhà sản xuất; Benny Andersson & Bernard Löhr, kỹ thuật viên/hòa âm; Benny Andersson & Björn Ulvaeus, tác giả ca khúc; Björn Engelmann, kỹ thuật viên hậu kỳ
  • 30 – Adele
  • Un verano sin ti – Bad Bunny
    • Rauw Alejandro, Buscabulla, Chencho Corleone, Jhay Cortez, Tony Dize, Bomba Estéreo & The Marías, nghệ sĩ góp mặt; Demy & Clipz, Elikai, HAZE, La Paciencia, Cheo Legendary, MAG, MagicEnElBeat, Mora, Jota Rosa, Subelo Neo & Tainy, nhà sản xuất; Josh Gudwin & Roberto Rosado, kỹ thuật viên/hòa âm; Raul Alejandro Ocasio Ruiz, Benito Antonio Martinez Ocasio, Raquel Berrios, Joshua Conway, Mick Coogan, Orlando Javier Valle Vega, Jesus Nieves Cortes, Luis Del Valle, Marcos Masis, Gabriel Mora, Elena Rose, Liliana Margarita Saumet & Maria Zardoya, tác giả ca khúc; Colin Leonard, kỹ thuật viên hậu kỳ
  • Renaissance – Beyoncé
    • Beam, Grace Jones & Tems, featured artists; Jameil Aossey, Bah, Beam, Beyoncé, BloodPop, Boi-1da, Cadenza, Al Cres, Mike Dean, Honey Dijon, Kelman Duran, Harry Edwards, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Ivor Guest, GuiltyBeatz, Hit-Boy, Jens Christian Isaksen, Leven Kali, Lil Ju, MeLo-X, No I.D., Nova Wav, Chris Penny, P2J, Rissi, S1a0, Raphael Saadiq, Neenyo, Skrillex, Luke Solomon, Christopher "Tricky" Stewart, Jahaan Sweet, Syd, Sevn Thomas, Sol Was & Stuart White, nhà sản xuất; Chi Coney, Russell Graham, Guiltybeatz, Brandon Harding, Hotae Alexander Jang, Chris McLaughlin, Delroy "Phatta" Pottinger, Andrea Roberts, Steve Rusch, Jabbar Stevens & Stuart White, kỹ thuật viên/hòa âm; Denisia "@Blu June" Andrews, Danielle Balbuena, Tyshane Thompson, Kevin Marquis Bellmon, Sydney Bennett, Beyoncé, Jerel Black, Michael Tucker, Atia Boggs p/k/a Ink, Dustin Bowie, David Debrandon Brown, S. Carter, Nija Charles, Sabrina Claudio, Solomon Fagenson Cole, Brittany "@Chi_Coney" Coney, Alexander Guy Cook, Levar Coppin, Almando Cresso, Mike Dean, Saliou Diagne, Darius Scott, Jocelyn Donald, Jordan Douglas, Aubrey Drake Graham, Kelman Duran, Terius "The-Dream" Gesteelde-Diamant, Dave Giles II, Derrick Carrington Gray, Nick Green, Larry Griffin Jr, Ronald Banful, Dave Hamelin, Aviel Calev Hirschfield, Chauncey Hollis, Jr., Ariowa Irosogie, Leven Kali, Ricky Lawson, Tizita Makuria, Julian Martrel Mason, Daniel Memmi, Cherdericka Nichols, Ernest "No I.D." Wilson, Temilade Openiyi, Patrick Paige II From The Internet, Jimi Stephen Payton, Christopher Lawrence Penny, Michael Pollack, Richard Isong, Honey Redmond, Derek Renfroe, Andrew Richardson, Morten Ristorp, Nile Rodgers, Oliver Rodigan, Freddie Ross, Raphael Saadiq, Matthew Samuels, Sean Seaton, Skrillex, Corece Smith, Luke Francis Matthew Solomon, Jabbar Stevens, Christopher A. Stewart, Jahaan Sweet, Rupert Thomas, Jr. & Jesse Wilson, tác giả ca khúc; Colin Leonard, kỹ thuật viên hậu kỳ
  • Good Morning Gorgeous – Mary J. Blige
    • DJ Khaled, Dave East, Fabolous, Fivio Foreign, Griselda, H.E.R., Jadakiss, Moneybagg Yo, Ne-Yo, Anderson .Paak., Remy Ma & Usher, nghệ sĩ góp mặt; Alissia, Tarik Azzouz, Bengineer, Blacka Din Me, Rogét Chahayed, Cool & Dre, Ben Billions, DJ Cassidy, DJ Khaled, D'Mile, Wonda, Bongo Bytheway, H.E.R., Hostile Beats, Eric Hudson, London on da Track, Leon Michels, Nova Wav, Anderson.Paak, Sl!Mwav, Streetrunner, Swizz Beatz & J. White Did It, nhà sản xuất; Derek Ali, Ben Chang, Luis Bordeaux, Bryce Bordone, Lauren D'Elia, Chris Galland, Şerban Ghenea, Akeel Henry, Jaycen Joshua, Pat Kelly, Jhair Lazo, Shamele Mackie, Manny Marroquin, Dave Medrano, Ari Morris, Parks, Juan Peña, Ben Sedano, Kev Spencer, Julio Ulloa & Jodie Grayson Williams, kỹ thuật viên/hòa âm; Alissia Beneviste, Denisia "Blu June" Andrews, Archer, Bianca Atterberry, Tarik Azzouz, Mary J. Blige, David Brewster, David Brown, Shawn Butler, Rogét Chahayed, Ant Clemons, Brittany "Chi" Coney, Kasseem Dean, Benjamin Diehl, DJ Cassidy, Jocelyn Donald, Jerry Duplessis, Uforo Ebong, Dernst Emile II, John Jackson, Adriana Flores, Gabriella Wilson, Shawn Hibbler, Charles A. Hinshaw, Jamie Hurton, Eric Hudson, Jason Phillips, Khaled Khaled, London Holmes, Andre "Dre" Christopher Lyon, Reminisce Mackie, Leon Michels, Jerome Monroe, Jr., Kim Owens, Brandon Anderson, Jeremie "Benny The Butcher" Pennick, Bryan Ponce, Demond "Conway The Machine" Price, Peter Skellern, Shaffer Smith, Nicholas Warwar, Deforrest Taylor, Tiara Thomas, Marcello "Cool" Valenzano, Alvin "Westside Gunn" Worthy, Anthony Jermaine White & Leon Youngblood, tác giả ca khúc
  • In These Silent Days – Brandi Carlile
  • Music of the Spheres – Coldplay
  • Mr. Morale & the Big Steppers – Kendrick Lamar
    • Baby Keem, Blxst, Sam Dew, Ghostface Killah, Beth Gibbons, Kodak Black, Tanna Leone, Taylour Paige, Amanda Reifer, Sampha & Summer Walker, nghệ sĩ góp mặt; The Alchemist, Baby Keem, Craig Balmoris, Beach Noise, Bekon, Boi-1da, Cardo, Dahi, DJ Khalil, The Donuts, FnZ, Frano, Sergiu Gherman, Emile Haynie, J.LBS, Mario Luciano, Tyler Mehlenbacher, OKLAMA, Rascal, Sounwave, Jahaan Sweet, Tae Beast, Duval Timothy & Pharrell Williams, nhà sản xuất; Derek Ali, Matt Anthony, Beach Noise, Rob Bisel, David Bishop, Troy Bourgeois, Andrew Boyd, Ray Charles Brown Jr., Derek Garcia, Chad Gordon, James Hunt, Johnny Kosich, Manny Marroquin, Erwing Olivares, Raymond J Scavo III, Matt Schaeffer, Cyrus Taghipour, Johnathan Turner & Joe Visciano, kỹ thuật viên/hòa âm; Khalil Abdul-Rahman, Hykeem Carter, Craig Balmoris, Beach Noise, Daniel Tannenbaum, Daniel Tannenbaum, Stephen Lee Bruner, Matthew Burdette, Isaac John De Boni, Sam Dew, Anthony Dixson, Victor Ekpo, Sergiu Gherman, Dennis Coles, Beth Gibbons, Frano Huett, Stuart Johnson, Bill K. Kapri, Jake Kosich, Johnny Kosich, Daniel Krieger, Kendrick Lamar, Ronald LaTour, Mario Luciano, Daniel Alan Maman, Timothy Maxey, Tyler Mehlenbacher, Michael John Mulé, D. Natche, OKLAMA, Jason Pounds, Rascal, Amanda Reifer, Matthew Samuels, Avante Santana, Matt Schaeffer, Sampha Sisay, Mark Spears, Homer Steinweiss, Jahaan Akil Sweet, Donte Lamar Perkins, Duval Timothy, Summer Walker & Pharrell Williams, tác giả ca khúc; Emerson Mancini, kỹ thuật viên hậu kỳ
  • Special – Lizzo
    • Benny Blanco, Quelle Chris, Daoud, Omer Fedi, ILYA, Kid Harpoon, Ian Kirkpatrick, Max Martin, Nate Mercereau, The Monsters & Strangerz, Phoelix, Ricky Reed, Mark Ronson, Blake Slatkin & Pop Wansel, nhà sản xuất; Benny Blanco, Bryce Bordone, Jeff Chestek, Jacob Ferguson, Şerban Ghenea, Jeremy Hatcher, Andrew Hey, Sam Holland, ILYA, Stefan Johnson, Jens Jungkurth, Patrick Kehrier, Ian Kirkpatrick, Damien Lewis, Bill Malina, Manny Marroquin & Ricky Reed, kỹ thuật viên/hòa âm; Amy Allen, Daoud Anthony, Jonathan Bellion, Benjamin Levin, Thomas Brenneck, Christian Devivo, Omer Fedi, Eric Frederic, Ilya Salmanzadeh, Melissa Jefferson, Jordan K Johnson, Stefan Johnson, Kid Harpoon, Ian Kirkpatrick, Savan Kotecha, Max Martin, Nate Mercereau, Leon Michels, Nick Movshon, Michael Neil, Michael Pollack, Mark Ronson, Blake Slatkin, Peter Svensson, Gavin Chris Tennille, Theron Makiel Thomas, Andrew Wansel & Emily Warren, tác giả ca khúc; Emerson Mancini, kỹ thuật viên hậu kỳ

Bài hát của năm

Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất

Trình diễn song tấu/nhóm nhạc pop xuất sắc nhất

Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất

Album giọng pop hay nhất

Nhạc dance/điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thu âm dance/điện tử hay nhất

Album nhạc dance/điện tử xuất sắc nhất

Trình diễn rock xuất sắc nhất

Trình diễn metal xuất sắc nhất

Bài hát rock hay nhất

Album rock xuất sắc nhất

Alternative

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình diễn nhạc alternative xuất sắc nhất

Album nhạc alternative xuất sắc nhất

Trình diễn r&b xuất sắc nhất

Trình diễn r&b truyền thống xuất sắc nhất

Bài hát r&b hay nhất

Album r&b xuất sắc nhất

Trình diễn rap xuất sắc nhất

Trình diễn hát rap xuất sắc nhất

Bài hát rap hay nhất

Album rap xuất sắc nhất

Đồng quê

[sửa | sửa mã nguồn]

Trình diễn đơn ca đồng quê xuất sắc nhất

Trình diễn song tấu/nhóm nhạc đồng quê xuất sắc nhất

Bài hát đồng quê hay nhất

Album nhạc đồng quê xuất sắc nhất

Độc tấu nhạc ứng tác jazz xuất sắc nhất

  • "Endangered Species" – Wayne Shorter & Leo Genovese
  • "Rounds (Live)" – Ambrose Akinmusire
  • "Keep Holding On" – Gerald Albright
  • "Falling" – Melissa Aldana
  • "Call of the Drum" – Marcus Baylor
  • "Cherokee/Koko" – John Beasley

Album giọng jazz xuất sắc nhất

Album phối khí jazz xuất sắc nhất

Album dàn nhạc jazz lớn xuất sắc nhất

  • Generation Gap Jazz Orchestra – Steven Feifke, Bijon Watson, Generation Gap Jazz Orchestra
  • Bird Lives – John Beasley, Magnus Lindgren & SWR Big Band
  • Remembering Bob Freedman – Ron Carter & The Jazzaar Festival Big Band directed by Christian Jacob
  • Center Stage – Steve Gadd, Eddie Gómez, Ronnie Cuber & WDR Big Band conducted by Michael Abene
  • Architecture of Storms – Remy Le Boeuf's Assembly of Shadows

Album latin jazz xuất sắc nhất

  • Fandango at the Wall in New York – Arturo O'Farrill & The Afro Latin Jazz Orchestra hợp tác với The Congra Patria Son Jarocho Collective
  • Crisálida – Danilo Pérez featuring The Global Messengers
  • If You Will – Flora Purim
  • Rhythm & Soul – Arturo Sandoval
  • Música de las Américas – Miguel Zenón

Album latin pop xuất sắc nhất

Album nhạc urbana xuất sắc nhất

Album latin rock hoặc alternative xuất sắc nhất

Album tropical latin xuất sắc nhất

  • Pa'llá voy – Marc Anthony
  • Quiero verte feliz – La Santa Cecilia
  • Lado A lado B – Víctor Manuelle
  • Legendario – Tito Nieves
  • Imágenes latinas – Spanish Harlem Orchestra
  • Cumbiana II – Carlos Vives

Video âm nhạc/Phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc xuất sắc nhất

  • All Too Well: The Short FilmTaylor Swift
    • Taylor Swift, đạo diễn video; Saul Germaine, nhà sản xuất video
  • "Easy on Me" – Adele
    • Xavier Dolan, video director; Xavier Dolan & Nancy Grant, video producers
  • "Yet to Come" – BTS
    • Yong Seok Choi, video director; Tiffany Suh, video producer
  • "Woman" – Doja Cat
    • Child., video director; Missy Galanida, Sam Houston, Michelle Larkin & Isaac Rice, video producers
  • "The Heart Part 5" – Kendrick Lamar
    • Dave Free & Kendrick Lamar, video directors; Jason Baum & Jamie Rabineau, video producers
  • "As It Was" – Harry Styles
    • Tanu Muino, video director; Frank Borin, Ivanna Borin, Fred Bonham Carter & Alexa Haywood, video producers

Phim âm nhạc xuất sắc nhất

  • Jazz Fest: A New Orleans Story – Nhiều nghệ sĩ
    • Frank Marshall & Ryan Suffern, video directors; Frank Marshall, Sean Stuart & Ryan Suffern, video producers
  • Adele One Night Only – Adele
    • Paul Dugdale, video director
  • Our World – Justin Bieber
    • Michael D. Ratner, video director; Kfir Goldberg, Andy Mininger & Scott Ratner, video producers
  • Billie Eilish Live at the O2 – Billie Eilish
    • Sam Wrench, video director; Michelle An, Tom Colbourne, Chelsea Dodson & Billie Eilish, video producers
  • Motomami (Rosalía TikTok Live Performance) – Rosalía
    • Ferrán Echegaray, Rosalía Vila Tobella & Stillz, video directors
  • A Band A Brotherhood A BarnNeil Young & Crazy Horse
    • Dhlovelife, video director; Gary Ward, video producer

Giải thưởng Thành tựu trọn đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhiều đề cử và giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là những nghệ sĩ nhận nhiều đề cử:

Ba:

 

Hai:

 

Dưới đây là những nghệ sĩ giành nhiều giải:

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Air Date For 2023 GRAMMYs Announced: Taking Place On Feb. 5 In Los Angeles; GRAMMY Nominations To Be Announced Nov. 15, 2022”. Grammys.com. 14 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  2. ^ “2023 GRAMMY Nominations: See The Complete Nominees List”. GRAMMYs. 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2022.
  3. ^ Aswad, Jem (15 tháng 12 năm 2022). “Trevor Noah to Return as Grammy Awards Host”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2022.
  4. ^ Jones, Damian (15 tháng 11 năm 2022). “Grammys nominations 2023: Beyoncé, Kendrick Lamar, Adele and Harry Styles score the most nods”. NME (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
  5. ^ “Beyoncé ties Jay-Z as most nominated artists in Grammys history”. NBC News (bằng tiếng Anh). 15 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 12 năm 2022.
  6. ^ Heching, Dan (15 tháng 11 năm 2022). “Bad Bunny scores a Grammys first with his Spanish-language album”. CNN (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2022.
  7. ^ Landrum Jr., Jonathan (5 tháng 2 năm 2023). “Beyoncé breaks Grammys record, is now most-decorated artist”. The Associated Press (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  8. ^ “New Categories For The 2023 GRAMMYs Announced: Songwriter Of The Year, Best Video Game Soundtrack, Best Song For Social Change & More Changes”. Grammys.com. 9 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.
  9. ^ “2023 GRAMMYs Performers Announced: Bad Bunny, Lizzo, Sam Smith, Steve Lacy, Mary J. Blige & More Confirmed”. www.grammy.com. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
  10. ^ “Harry Styles To Perform At The 2023 GRAMMYs”. www.grammy.com. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
  11. ^ “Grammys: Loretta Lynn, Christine McVie, Takeoff to Be Honored During In Memoriam”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2023.
  12. ^ “2023 Grammys will celebrate 50 years of hip-hop”. www.cbsnews.com. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
  13. ^ a b c d e f g h i j Truitt, Brian. “Grammys 2023 live: Bad Bunny kicks off the main show with a lively performance”. USA TODAY. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  14. ^ Phillips, Amy. “Grammys 2023: Live Updates From Music's Biggest Night”. Pitchfork. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
  15. ^ “2023 GRAMMY Nominations: See The Complete Winners & Nominees List (Updating Live)”. www.grammy.com. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]