Emma và Nhật ký phép thuật
Every Witch Way | |
---|---|
Thể loại | Phim truyền hình cho thiếu niên Giã tưởng Phép thuật |
Sáng lập |
|
Kịch bản |
|
Đạo diễn |
|
Diễn viên |
|
Nhạc dạo | "Every Witch Way" do Paola Andino thực hiện |
Soạn nhạc |
|
Quốc gia | Hoa Kỳ Canada |
Ngôn ngữ | Tiếng Anh |
Số mùa | 4 |
Số tập | 84 |
Sản xuất | |
Giám chế |
|
Nhà sản xuất | Mauricio Toro |
Bố trí camera | |
Thời lượng | 22–23 phút |
Đơn vị sản xuất | Cinemat |
Nhà phân phối | Nickelodeon |
Trình chiếu | |
Kênh trình chiếu | Nickelodeon |
Phát sóng | 1 tháng 1 năm 2014 | – 30 tháng 7 năm 2015
Thông tin khác | |
Chương trình liên quan | WITS Academy |
Liên kết ngoài | |
Official website |
Emma và Nhật ký phép thuật (tiếng Anh: Every Witch Way) là phim truyền hình - được định dạng sitcom dành cho tuổi teen ban đầu được phát sóng trên Nickelodeon từ ngày 1 tháng 1 năm 2014 đến ngày 30 tháng 7 năm 2015.[1][2][3][4][5][6][6][7][8]
Tổng quát
[sửa | sửa mã nguồn]Phần | Số tập | Phát sóng lần đầu ( Hoa Kỳ) | ||
---|---|---|---|---|
Phát sóng lần đầu | Phát sóng lần cuối | |||
1 | 20 | 1 tháng 1 năm 2014 | 30 tháng 1 năm 2014 | |
2 | 24 | 7 tháng 7 năm 2014 | 8 tháng 8 năm 2014 | |
Đặc biệt | Ngày 26 tháng 11 năm 2014 | |||
3 | 20 | 5 tháng 1 năm 2015 | 30 tháng 1 năm 2015 | |
4 | 20 | 6 tháng 7 năm 2015[9] | 30 tháng 7 năm 2015 |
Nội dung
[sửa | sửa mã nguồn]Bộ phim chủ yếu xoay quanh cô gái tuổi teen Emma Alonso sở hữu cho mình phép thuật của một phù thủy được di truyền từ mẹ, cô có người bạn thân thiết là Andi Cruz. Họ cùng nhau đối mặt với những cạm bẫy khi Emma Alonso là một "Phù thủy được chọn", vào ngày trăng tròn cô sẽ sỡ hữu cho mình một nguồn quyền năng cực lớn. Nhưng đồng thời nó sẽ cuốn theo một số phù thủy có tham vọng sỡ hữu quyền năng này, hành trình của Emma Alonso và Andi Cruz bắt đầu khi họ phải tìm hiểu sự thật liên quan đến Emma Alonso, đối mặt với các vấn đề học đường và cuộc chiến với các phù thủy tham vọng.
Nhân vật
[sửa | sửa mã nguồn]Nhân vật chính
[sửa | sửa mã nguồn]- Paola Andino vai Emma Alonso[10]
- Nick Merico vai Daniel Miller
- Paris Smith vai Maddie Van Pelt
- Daniela Nieves vai Andi Cruz
- Autumn Wendel vai Sophie Johnson
- Zoey Burger vai Gigi Rueda
- Kendall Ryan Sanders vai Tony Myers
- Autumn Wendel vai Sophie Johnson
- Rahart Adams vai Jax Novoa
- Denisea Wilson vai Katie Rice
- Elizabeth Elias vai Mia Black
- Tyler Alvarez vai Diego Rueda
Nhân vật phụ
[sửa | sửa mã nguồn]- Melissa Carcache vai Lily Archer
- Louis Tomeo vai Robert Miller
- Jackie Frazey vai Melanie Miller
- Jason Ian Drucker vai Tommy Miller
- Katie Barberi vai Ursula Van Pelt
- Rene Lavan vai Francisco Alonso
- Mia Matthews vai Desdemona
- Todd Allen Durkin vai Agamemnon
- Whitney Goin vai Christine Miller
- Rafael de la Fuente vai Coach Julio
- Lisa Corrao vai Ramona
- Richard Lawrence-O'Bryan vai Jake Novoa
- Julia Antonelli vai Jessie Novoa
- Betty Monroe vai Liana Woods/Novoa
- Liam Obergfoli vai Philip Van Pelt
- Ethan Estrada vai Oscar
- Nicolás James vai Hector
- Demetrius Daniels vai Sebastian
- Violet Green vai Evil Emma "E":
- Michele Verdi vai Principal Torres
- The Hexoren (Không)
Nhân vật khách
[sửa | sửa mã nguồn]- Cùng một số nhân vật khác.
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Giải thưởng | Trao giải | Cho | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
2014 | Imagen Awards | Best Children's Programming | Every Witch Way | Đề cử | [11][12] |
Best Young Actress/Television | Paola Andino | Đề cử | [11][12] | ||
Kids' Choice Awards Argentina | Best International Program | Every Witch Way | Đoạt giải | [13] | |
2015 | Young Artist Awards | Best Performance in a TV Series – Leading Young Actress | Paola Andino | Đoạt giải | [14] |
Kids' Choice Awards | Favorite TV Show | Every Witch Way | Đề cử | [15] | |
Reggie Awards | Entertainment Campaign | Every Witch Way | Đề cử | [16] |
Tiếp nhận
[sửa | sửa mã nguồn]Emma và Nhật ký phép thuật được công chiếu vào ngày 7 tháng 7 năm 2014, trên YTV ở Canada[17] và vào ngày 14 tháng 7 năm 2014, trên Nickelodeon ở Anh Quốc.[18] Tại Úc, bộ phim ra mắt vào ngày 4 tháng 8 năm 2014, trên Nickelodeon.[19][20]
Chỉ số
[sửa | sửa mã nguồn]Tập đầu tiên ước tính có 2,10 triệu người xem.[21] Tập thứ hai đã thu hút 2,86 triệu người xem, lượng người xem tăng khá tốt.[22] Tập cuối cùng của phần một được phát sóng vào ngày 30 tháng 1 năm 2014, có 2,60 triệu người xem,[23][24]
Các tập của phần 2 đã thu hút rất nhiều người xem, tuy nhiên, tập thứ tám của nó chỉ có 1,71 triệu người xem,[25] Tập cuối của phần hai có độ dài một giờ phát sóng vào ngày 8 tháng 8 năm 2014, có 1,70 triệu người xem,[26][27][28]
Tập ra mắt của phần 3 đã có 1,66 triệu người xem.[29][29][29][30]
Phần 4 đã công chiếu với 1,50 triệu lượt người xem.[31][32][33][34]
Phát sóng
[sửa | sửa mã nguồn]- Sri Lanka trên kênh TV Derana
- Việt Nam trên kênh SCTV3
- Indonesia trên kênh ANTV (Indonesia)
- Đức trên kênh Nickelodeon (Đức)
- Hoa Kỳ trên kênh Nickelodeon
- Tây Ban Nha trên kênh Cinemat
- Hà Lan trên kênh Nickelodeon (Hà Lan)
- Canada trên kênh YTY
- Anh Quốc trên kênh Nickelodeon (Anh Quốc)
- Mexico trên kênh Nickelodeon (Mỹ La-tin)
- Colombia trên kênh Nickelodeon (Mỹ La-tin)
- Venezuela trên kênh Nickelodeon (Mỹ La-tin)
- Cộng hòa Dominica trên kênh Nickelodeon (Mỹ La-tin)
- Argentina trên kênh Nickelodeon (Mỹ La-tin)
- Brazil trên kênh Nickelodeon (Brazil)
- Nga trên kênh Nickelodeon (Nga)
- Úc trên kênh Nickelodeon Úc và New Zealand
- New Zealand trên kênh Nickelodeon Úc và New Zealand
- Ý trên kênh Boing và TeenMick
- Thổ Nhĩ Kỳ trên kênh Nickelodeon (Thổ Nhĩ Kỳ)
- Hungary trên kênh Nickelodeon (Hungary và Cộng hòa Séc)
- Cộng hòa Séc trên kênh Nickelodeon (Hungary và Cộng hòa Séc)
- Malta trên kênh Nickelodeon (Malta)
- Croatia trên kênh Nickelodeon (Croatia)
- Romania trên kênh Nickelodeon (Romania)
- Ukraine trên kênh Nickelodeon (Ukraine)
- Slovenia trên kênh Nickelodeon (Slovenia)
- Serbia trên kênh Nickelodeon (Serbia)
- Bản mẫu:Country data Bungari trên kênh Nickelodeon (Bungari)
Spin-off
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày 25 tháng 2 năm 2015, Nickelodeon đã công bố một phần phim phụ khác của Emma và Nhật ký phép thuật với tựa đề là Học viện phép thuật[35] . Công chiếu vào ngày 5 tháng 10 năm 2015, kết thúc vào ngày 30 tháng 10 năm 2015. Daniella Nieves người sản xuất loạt phim cho rằng chương trình không nên có mùa thứ hai, do đó khiến tập cuối của Học viện phép thuật trở thành tập kết của loạt phim Emma.[36]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “'Every Witch Way' Premieres on Nickelodeon Wednesday January 1”. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2013.
- ^ “Nickelodeon Commissions Second Season Of "Every Witch Way"”. ngày 13 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Every Witch Way: Coming in July!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 2 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2014.
- ^ “NickelodeonTV status”. ngày 31 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Every With Way: Season 3 Premiere TONIGHT!”. ngày 5 tháng 1 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
- ^ a b “Nickelodeon Continues Format Innovations by Expanding Slate of Daily Scripted Series, with Greenlights for Three New Shows”. ngày 25 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2015.
- ^ “Every Witch Way: Cancelled by Nickelodeon; No Season Five”. ngày 1 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Our Hearts Are Breaking: 'WITS Academy' Is Canceled”. ngày 24 tháng 3 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Mười năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2016.
- ^ Kondology, Amanda (ngày 30 tháng 6 năm 2015). “Nickelodeon Cooks Up Some Magic in 'Talia in the Kitchen' Daily Scripted Series Premiering Monday July 6”. TV by the Numbers.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2015.
- ^ “¡Conoce a los personajes de Every Witch Way!” (bằng tiếng Tây Ban Nha). tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b “Nominees for the 29th Annual Imagen Awards Announced”. ngày 19 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2014.
- ^ a b “Winners of 29th Annual Imagen Awards Announced Honoring Latinos in Entertainment”. ngày 1 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2014.
- ^ “Todos los ganadores, lo mejor y lo peor de los premios Kid's Choice Awards” [All the winners, the best and the worst of Kids' Choice Awards] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2014.
- ^ “36th Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Kids' Choice Awards 2015: Complete List of Winners!”. ngày 28 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2015.
- ^ “BAA Reveals the 2015 REGGIE Award Winners”. ngày 16 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2015.
- ^ “CORUS KIDS JULY/AUGUST 2014 HIGHLIGHTS”. Corus Entertainment. ngày 2 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng tám năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ “Cast a Spell This July on Nickelodeon”. London: Viacom International Media Networks. ngày 28 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ Nickelodeon Australia (ngày 31 tháng 7 năm 2014). “New Show: Every Witch Way – Starts Mon 4th August @ 5.30pm”. Twitter. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ Higgins, D (ngày 9 tháng 2 năm 2015). “New this week: The Walking Dead, Gogglebox, The Affair, Grammys, ICC World Cup, Super Rugby and more”. The Green Room. Foxtel. Truy cập ngày 11 tháng 2 năm 2015.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 3 tháng 1 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: Rose Bowl Tops Night + Fiesta Bowl, 'Dance Moms', 'My Strange Addiction' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 3 tháng 1 năm 2014). “Thursday Cable Ratings: Sugar Bowl Wins Night + 'Pawn Stars', 'Ground Floor', 'Mob Wives' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 31 tháng 1 năm 2014). “Thursday Cable Ratings: 'Pawn Stars' Leads Night + 'Here Comes Honey Boo Boo', 'Ridiculousness' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Nickelodeon Wins February With Kids and Total Viewers”. ngày 25 tháng 2 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2014.
- ^ Kondolojy, Amanda (ngày 17 tháng 7 năm 2014). “Wednesday Cable Ratings: 'Pawn Stars' Leads Night + 'Duck Dynasty' 'Tops Night' + 'Teen Mom', 'ESPY Awards', 'Suits' & More”. TVbytheNumbers. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2014.
- ^ Pucci, Douglas (ngày 11 tháng 8 năm 2014). “Friday Cable Finals”. TV Media Insights. Cross Mediaworks. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng mười hai năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
- ^ Metcalf, Mitch (ngày 1 tháng 12 năm 2014). “Top 25 Wednesday Cable Originals: 11.26.2014”. Showbuzz Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
- ^ “Nickelodeon is the Top Basic Cable of 2014”. ngày 24 tháng 12 năm 2014. Bản gốc lưu trữ 20 Tháng hai năm 2015. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2014.
- ^ a b c Monday Broadcast & Cable Finals. Nielsen Media Research (Bản báo cáo). ngày 8 tháng 1 năm 2015.
- ^ Pucci, Douglas (ngày 2 tháng 2 năm 2015). “Friday Final Nationals: CBS and ABC Share Top Honors”. TV Media Insights. Cross Mediaworks. Bản gốc lưu trữ 21 Tháng hai năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2015. Note: The rating is in the comments section.
- ^ Metcalf, Mitch (ngày 8 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Monday Cable Ratings (& Network Update): 7.6.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2015.
- ^ Metcalf, Mitch (ngày 15 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Tuesday Cable Ratings (& Network Update): 7.14.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ Metcalf, Mitch (ngày 24 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Thursday Cable Ratings (& Network Update): 7.23.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2015.
- ^ Metcalf, Mitch (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “SHOWBUZZDAILY's Top 100 Thursday Cable Ratings (& Network Update): 7.30.2015”. SHOWBUZZDAILY. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Every Witch Way es la versión estadounidense de Grachi” [Every Witch Way is the United States version of Grachi] (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 26 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.
- ^ “'Every Witch Way' Premieres on Nickelodeon Wednesday January 1”. ngày 18 tháng 12 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.